Nghị quyết 184/2010/NQ-HĐND số lượng và chế độ chính sách cho Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 184/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 26/10/2010
Ngày có hiệu lực 05/11/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Trần Đình Thành
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/2010/NQ-HĐND

Ngày 26 tháng 10 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO ĐỘI DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 20

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 8373/TTr-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về số lượng, chế độ chính sách cho Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua số lượng và chế độ chính sách cho Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

1. Số lượng:

- Đội Dân phòng được thành lập ở các xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, số lượng không quá 15 người.

- Căn cứ vào tình hình thực tế về an ninh trật tự, hàng năm sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện), Giám đốc Công an tỉnh báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập Đội Dân phòng ở từng địa phương.

2. Chế độ chính sách của lực lượng Dân phòng:

a) Lực lượng Dân phòng được hưởng mức hỗ trợ hàng tháng do Ủy ban nhân dân xã chi trả, cụ thể như sau:

- Đội Trưởng: Hưởng mức hỗ trợ bằng 0,5 lần mức lương tối thiểu.

- Đội Phó: Hưởng mức hỗ trợ bằng 0,4 lần mức lương tối thiểu.

- Đội viên: Hưởng mức hỗ trợ bằng 0,3 lần mức lương tối thiểu.

b) Kinh phí chi cho việc thực hiện nhiệm vụ thường trực, tuần tra ban đêm của Đội Dân phòng hàng tháng được thực hiện từ nguồn ngân sách xã theo tỷ lệ từ 50% đến 100% trên tổng kinh phí hỗ trợ theo hệ số hàng tháng cho Đội Dân phòng, tùy khả năng ngân sách từng xã để ấn định tỷ lệ phần trăm (50% đến 100%) chi cho phù hợp.

c) Kinh phí chi mua văn phòng phẩm, điện, nước… hàng tháng bảo đảm bằng nguồn ngân sách xã, thị trấn theo tỷ lệ 2% đến 4% trên tổng kinh phí hỗ trợ theo hệ số hàng tháng Đội Dân phòng, tùy theo tình hình thực tế an ninh trật tự và khả năng thu ngân sách trên từng địa bàn xã để ấn định tỷ lệ phần trăm (2% đến 4%) chi cho phù hợp.

d) Trong khi làm nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh, Chủ tịch UBND xã phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND huyện xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.

3. Trang bị trang phục, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Dân phòng

a) Trang bị, trang phục

Trang bị quần, áo đồng phục vải màu xanh, loại vải kaki, áo may kiểu Bluzon, mũ mềm, giày ba ta xanh, trên tay trái có gắn lô gô bằng vải màu đỏ in chữ “Dân phòng” màu vàng (riêng Đội trưởng, Đội phó có thêm chữ chức danh Đội trưởng, Đội phó trước chữ Dân phòng); hàng năm mỗi thành viên Đội Dân phòng được cấp 01 bộ quần áo, 01 mũ bảo hiểm, 01 áo mưa, 01 đôi giày ba ta.

b) Cấp giấy chứng nhận, bảng tên

- Mẫu giấy chứng nhận, bảng tên do Công an tỉnh quy định.

- Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận, bảng tên theo mẫu quy định của Công an tỉnh, hai năm làm lại một lần.

c) Trang bị công cụ hỗ trợ

Đội Dân phòng được trang bị gậy cao su, đèn pin và các công cụ hỗ trợ khác phục vụ yêu cầu công tác đảm bảo an ninh trật tự.

4. Nơi làm việc của Dân phòng.

[...]