Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ CHẾ
ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của HĐND tỉnh)
I. Chế độ dinh dưỡng theo Thông tư liên Bộ số
127/2008/TTLT/BTC- BVHTTDL của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1.
Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên (gồm tiền ăn và tiền
thuốc bồi dưỡng) trong thời gian tập trung tập luyện:
ĐVT: đồng/người/ngày
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
- Đội tuyển tỉnh
|
65.000
|
- Đội tuyển trẻ
|
55.000
|
- Đội năng khiếu các cấp
|
45.000
|
2.
Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên (gồm tiền ăn và tiền
thuốc bồi dưỡng) trong thời gian tập trung thi đấu:
ĐVT: đồng/người/ngày
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
- Đội tuyển tỉnh
|
90.000
|
- Đội tuyển trẻ
|
65.000
|
- Đội năng khiếu các cấp
|
65.000
|
Căn
cứ vào chỉ tiêu và kế hoạch luyện tập, thi đấu thể thao do Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quyết định, thời gian tập trung và thi đấu của một đội tuyển không
quá 02 tháng/đội tuyển/giải tham gia. Thời gian thực hiện trong năm không quả
06 tháng/năm không phân biệt đối tượng là huấn luyện viên, vận động viên tập
trung hay nghiệp dư.
II. Chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bồi
thường tai nạn lao động:
-
Đối tượng áp dụng là các huấn luyện viên, vận động viên tuyển tỉnh, tuyển trẻ tỉnh,
đội năng kiếu của tỉnh theo thời gian tập trung và thi đấu do Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định, thời gian thực hiện như mục I nêu trên. Mức chi tiền
công, BHXH... thực hiện theo Quyết định 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao.
-
Huấn luyện viên, vận động viên thể thao hưởng lương từ NSNN thực hiện theo khoản
2 phần 2 Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT của liên Bộ Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban TDTT về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
III. Chế độ tiền thưởng:
Ngoài
giải thưởng do ban tổ chức giải trung ương thưởng huấn luyện viên, vận động
viên đạt giải được địa phương bổ sung:
1.
Chế độ thưởng đối với vận động viên:
a. Giải vô địch quốc gia, giải quốc tế mở rộng (tổ chức tại
Việt Nam), đại hội thể dục thể thao toàn quốc:
-
Phá kỷ lục: 4.000.000 đồng.
-
Huy chương vàng: 2.000.000 đồng.
-
Huy chương bạc: 1.500.000 đồng.
-
Huy chương đồng: l.000.000 đồng.
b. Giải vô địch trẻ quốc gia:
-
Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức
thưởng ở giải vô địch quốc gia.
- Giải
thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng bằng
30% mức thưởng ở giải vô địch quốc gia.
-
Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng bằng
40% mức thưởng ở giải vô địch quốc gia.
-
Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng bằng
50% mức thưởng ở giải vô địch quốc gia.
2.
Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên:
-
Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên
lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức
thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo
nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được
40%.
-
Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi
đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện
viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
-
Đối với môn thể thao thi đấu đồng đội: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng
huấn luyện viên theo quy định nhân với 50% mức thưởng tương ứng đối với các vận
động viên đạt giải.
3.
Số lượng huấn luyện viên của các đội thể thao như sau:
-
Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia
thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối
với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi
đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
-
Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức
thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
4. Đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các giải thể thao dành cho người khuyết tật các giải thuộc hệ thống thi đấu thể
thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định
nêu trên.
5. Đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các giải cấp quốc tế sau khi đã nhận thưởng do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trao theo quy định tại Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg thì còn được thưởng động
viên khuyến khích với mức thưởng:
-
Giải thế giới (vô địch trẻ) bằng mức thưởng đối với quy định ở giải vô địch quốc
gia.
-
Giải Châu Á (vô địch trẻ) bằng 75% mức thưởng đối với quy định ở giải vô địch
quốc gia.
-
Giải khu vực Đông Nam Á (vô địch trẻ) bằng 50% mức thưởng đối với quy định ở giải
vô địch quốc gia.
IV. Chế độ khen thưởng đối với các phong trào do tỉnh tổ chức:
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Thành tích
Nội dung
|
Nhất
|
Nhì
|
Ba
|
Phong cách
|
I
|
Giải tập thể
|
|
|
|
|
1
|
Môn bóng đá sân lớn
|
4.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
1.000.000
|
2
|
Các môn thể thao thi đấu tập
thể còn lại
|
2.500.000
|
2.000.000
|
1.000.000
|
|
II
|
Giải đồng đội
|
|
|
|
|
1
|
Các môn thể thao thi đấu
giải đồng đội theo quy định của điều lệ
|
1.500.000
|
1.000.000
|
600.000
|
|
2
|
Các môn thể thao lấy thành
tích cá nhân cộng lại theo quy định của điều lệ
|
1.500.000
|
600.000
|
400.000
|
|
III
|
Giải cá nhân
|
|
|
|
|
1
|
Đơn
|
500.000
|
400.000
|
250.000
|
|
2
|
Đôi
|
800.000
|
600.000
|
400.000
|
|
V. Quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu
thể thao:
Đối với các giải thi đấu thể thao trong nước áp dụng đối với
thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao;
thành viên Ban tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; trọng tài,
giám sát điều hành các giải thi đấu. Quy định tiền ăn trong quá trình tổ chức
giải cho các đối tượng được nêu trên (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước
làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu) đối với các giải
thi đấu cấp quốc gia (kể cả chính thức và mở rộng): 60.000 đồng/người/ngày; đối
với các giải thi đấu cấp khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
50.000 đồng/người/ngày. Các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể
thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn theo quy định tại chế độ công tác
phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao. Trường hợp đã chi tiền ăn
thì không được thanh toán tiền công tác phí.
Đồng
thời, tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế từng ngày, buổi (hoặc trận đối với
các môn Bóng chuyền, Bóng ném, Bóng rổ, Bóng nước, Cầu mây, Quần vợt). Các đối
tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi
thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế,
nhưng tối đa không vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày (trường hợp đặc
biệt nếu vượt quá mức trên, Ban tổ chức giải phải trình cấp có thẩm quyền quyết
định trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt).
Đối
với các giải thi đấu cấp quốc gia (kể cả chính thức và mở rộng):
STT
|
Nội dung
|
Mức chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
|
1
|
Trưởng, Phó Ban chỉ đạo, Ban
tổ chức, Trưỏng, Phó các tiểu ban chuyên môn; Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức
|
100.000đồng/người/ngày
|
2
|
Thành viên các tiểu ban
chuyên môn
|
80.000đồng/người/ngày
|
3
|
Giám sát, Trọng tài chính
|
70.000đồng/người/buổi
|
4
|
Thư ký, trọng tài khác,
thư ký trọng tài
|
50.000đồng/người/buổi
|
5
|
Công an, y tế
|
40.000đồng/người/buổi
|
6
|
Lực
lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên, phục vụ
|
35.000đồng/người/buổi
|