HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Cản cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng
11 năm 2023 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09 tháng
12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 3300/TTr-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2023; các Báo cáo số 309/BC-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2023, số 325/BC-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2023, số 337/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh năm 2023, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo
cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh
tán thành với Báo cáo số 309/BC-UBND ngày 22/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
năm 2023; ghi nhận và đánh giá cao sự chỉ đạo, điều hành chủ động, linh hoạt,
quyết liệt của Ủy ban nhân dân các cấp, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các
ngành, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội từ
tỉnh đến cơ sở; sự chung sức, đồng lòng của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng
doanh nghiệp trong tỉnh đã khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức, hoàn thành
và hoàn thành vượt chỉ tiêu, mục tiêu đặt ra.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao với đánh giá,
nhận định: Năm 2023, tỉnh Quảng Ninh thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh có rất
nhiều khó khăn, thử thách; tỉnh phải triển khai khối lượng công việc rất lớn
trong điều kiện tiếp tục tập trung giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trước
đây theo các kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán và chưa kiện
toàn đủ lãnh đạo chủ chốt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Song kế thừa và phát huy những
thành tựu to lớn đã đạt được trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh giữ vững
sự ổn định, đoàn kết, thống nhất, tinh thần cải cách, đà phát triển kinh tế 02
con số liên tục trong 09 năm liên tiếp (2015 - 2023). GRDP năm 2023 ước tăng
11,03%, gấp đôi bình quân chung cả nước, đứng thứ nhất các tỉnh, thành phố vùng
đồng bằng sông Hồng, đứng thứ 3 cả nước; quy mô nền kinh tế ước đạt trên
310.000 tỷ đồng, gấp 1,5 lần so với năm 2020; thu ngân sách nhà nước ước đạt
trên 55.600 tỷ đồng, thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước; tạo đột phá
trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 3,1 tỷ USD, gấp 3,1 lần kế hoạch
năm, đứng đầu cả nước. Tiếp tục tạo đột phá về chất lượng cải cách hành chính,
phát triển cân đối giữa các vùng miền, nâng cao mức sống và chất lượng sống
nhân dân; tạo chuyển biến lớn trong phát triển văn hóa - xã hội, con người, bảo
đảm an sinh, phúc lợi xã hội, hoàn thành nhiều mục tiêu của cả giai đoạn 2020 -
2025; GRDP bình quân đầu người năm 2023 ước đạt trên 9.500 USD, gấp 1,4 lần so
với năm 2020; tạo ra hơn 21.000 việc làm tăng thêm. Diện mạo Quảng Ninh giàu đẹp,
văn minh, hiện đại ngày càng rõ nét. Quảng Ninh là địa phương đầu tiên trong
Vùng đồng bằng sông Hồng hoàn thành phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là địa phương đầu tiên trong cả nước hoàn thành
phê duyệt Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh. Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí đạt được nhiều kết quả tích cực. Quốc phòng, an ninh được giữ vững;
công tác đối ngoại được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu. Quảng Ninh tiếp tục giữ vừng
vị trí là một cực tăng trưởng của khu vực phía Bắc.
Điều 2. Nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024
Năm 2024 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để
hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Tỉnh Quảng
Ninh đang đứng trước những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen,
nhưng khó khăn, thách thức dự báo có thể nhiều hơn, nhất là yếu tố đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng GRDP bền vững trên 10% đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
khi quy mô nền kinh tế hết năm 2023 đã ở mức cao. Triển khai Nghị quyết số
103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2024, Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của Tỉnh ủy về phương hướng,
nhiệm vụ năm 2024, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao với Tờ trình của Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chủ đề năm 2024 là
“Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; phát triển văn hóa, con người
giàu bản sắc Quảng Ninh”, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường xây dựng chính quyền địa phương trong sạch,
vững mạnh, liêm chính, kiến tạo, hành động, phục vụ, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, chủ động, tự lực, tự cường, đổi mới
sáng tạo. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng theo chiều
sâu, bền vững, tăng trưởng xanh, bao trùm, toàn diện; đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh
tranh của nền kinh tế, giữ vững đà tăng trưởng bền vững hai con số. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các đột phá chiến lược. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử
dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; xây dựng và phát huy giá trị
văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn lực nội sinh, động lực
cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Quan tâm phát triển toàn diện,
đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế ngang tầm với phát triển
kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân, chăm lo các đối tượng chính sách. Quản lý chặt
chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; phát triển đô thị
bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt trên 10%. (2) Tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 55.600 tỷ đồng, trong đó thu xuất nhập khẩu
đạt trên 13.000 tỷ đồng và thu nội địa phấn đấu đạt số thu cao nhất. (3)
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%, trọng điểm là thu hút vốn FDI ít nhất
03 tỷ USD; phát triển mới ít nhất 2.000 doanh nghiệp. (4) Tốc độ
tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%. (5) Tỷ lệ đô
thị hóa đạt trên 73%. (6) Giữ vững vị trí nhóm đứng đầu cả nước về
các Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.
b) Về xã hội: (7) Tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo đạt 87%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ
51%; tạo ra ít nhất 30.000 việc làm tăng thêm. (8) Có trên 91%
trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó có trên 21% trường đạt chuẩn quốc gia mức độ
2); đạt 57,2 giường bệnh/1 vạn dân; 15 bác sỹ/1 vạn dân; 2,8 dược sỹ đại học/1
vạn dân; trên 25 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên
95,5% dân số. (9) Toàn tỉnh không còn hộ nghèo và giảm 50% hộ cận
nghèo theo quy định chuẩn nghèo đa chiều tại Nghị quyết sô 13/2023/NQ-HĐND ngày
30/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Về môi trường: (10) Tỷ lệ người
dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 98,3%; tỷ
lệ hộ gia đình nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đạt trên 99,9%
(trong đó, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN 01-1:2018/BYT
đạt trên 70%). (11) Tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải rắn sinh hoạt
đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn đạt 97,6%; Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải tại các đô thị tập trung của
các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên đạt khoảng 55%. (12)
Giữ vững tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% gắn với nâng cao chất lượng rừng.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
3.1. Nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế trên nền tảng nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố đổi mới sáng
tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, tham gia sâu rộng vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại khu vực công nghiệp, phát
triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao; phát triển hợp
lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng tâm là ngành than theo quy hoạch
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy về phát triển nhanh, bền vững ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; làm tốt
công tác giải phóng mặt bằng, đào tạo nghề, kết nối lao động; thu hút các nhà đầu
tư có thương hiệu toàn cầu (trong nhóm Forbes 500), có năng lực tài chính lớn,
có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài, có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có
tác động lan tỏa, kết nối chuỗi giá trị sản xuất và cung ứng liên quốc gia đầu
tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, nhất là những khu công nghiệp có kết cấu
hạ tầng đồng bộ như Đông Mai, Sông Khoai, Bắc Tiền Phong... Hỗ trợ, tạo thuận lợi
tối đa, đẩy nhanh triển khai các dự án của các doanh nghiệp đi vào hoạt động ổn
định sớm nhất, bổ sung năng lực tăng thêm, tăng năng suất, sản lượng như dự án
xây dựng Nhà máy ô tô Thành Công, dự án nhà máy FMNV Foxcon, dự án Tổ hợp công
nghệ tế bào quang điện Jinko Solar Hải Hà, dự án nhà máy sản xuất màn hình tivi
TCL...
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngành than, điện
phát triển ổn định, bền vững, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo
quy hoạch; giải quyết nhanh chóng thủ tục cấp phép, gia hạn, nâng công suất,
thăm dò, khai thác than, giải phóng mặt bằng, giao đất, thuê đất theo thẩm quyền.
Triển khai Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; giữ vững vai trò là một trung tâm năng lượng của quốc gia. Chú trọng
thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng
lượng mới; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh.
Bảo đảm cung ứng đủ than cho nhiệt điện và đảm bảo đủ điện phục vụ sản xuất
kinh doanh và đời sống nhân dân. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và
đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch và các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Phát triển tối đa lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng;
khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu xây dựng tại chỗ.
b) Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng
giữ vai trò chủ đạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn gắn với phát triển
bền vững kinh tế biển
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, đa dạng
hóa, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm du lịch, dịch vụ; tăng mức
chi tiêu, doanh thu và hiệu quả kinh tế du lịch. Tăng cường tổ chức các hoạt động
xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch Hạ Long, Quảng Ninh; tập trung
phát triển mạnh thị trường khách Đông Bắc Á, Trung Quốc. Phấn đấu thu hút ít nhất
17 triệu lượt khách, trong đó có 3 triệu lượt khách quốc tế. Đẩy mạnh thu hút đầu
tư các dự án du lịch, dịch vụ, ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch quốc
gia như: Khu du lịch Hạ Long, Khu du lịch Vân Đồn, Khu du lịch Trà Cổ; thu hút
đầu tư các khu Resort ở Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô; phát triển các sản
phẩm du lịch biển đảo sinh thái chất lượng cao tại Đầm Hà, Tiên Yên; tháo gỡ
khó khăn, đẩy nhanh tốc độ thực hiện các dự án dịch vụ, du lịch đang triển
khai; sớm triển khai dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế
Vân Đồn, đưa Khu du lịch sinh thái Vân Hải (Quan Lạn, Vân Đồn) vào hoạt động;
phát triển các sân golf theo quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa vào
khai thác sân golf Đông Triều, Hạ Long Xanh. Phát triển các sản phẩm du lịch, dịch
vụ về đêm tại Hạ Long, du lịch sinh thái tại Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên; du lịch
văn hóa, tâm linh, sinh thái tại Uông Bí, Đông Triều. Tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp phục hồi, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch; nâng cao hiệu quả
chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ. Tăng cường quản lý môi trường
kinh doanh du lịch, bảo đảm lành mạnh, an ninh, an toàn cho du khách; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định. Quản lý, khai thác bền vững
Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, vịnh Cửa Lục...
phục vụ phát triển kinh tế biển và du lịch
Phát triển hệ thống chợ đầu mối hiện đại, thông
minh, bền vững; triển khai đầu tư dự án Trung tâm thương mại tại Bãi Cháy,
thành phố Hạ Long. Khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do, mở rộng
và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Tăng cường kết nối, liên kết vùng trong hoạt
động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, quảng bá, giao lưu quốc tế, thu
hút đầu tư. Tập trung phát triển dịch vụ logistics và vận tải đa phương thức, dịch
vụ tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thương mại biên giới, xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế đêm, kinh tế tuần hoàn và
các mô hình kinh tế mới, hiệu quả.
Phát triển bền vững kinh tế biển theo hướng tăng
trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch. Phát triển Hải Phòng -
Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế hàng đầu ở Đông Nam
Á với trung tâm là khu cảng biển Hải Phòng - Quảng Ninh và vùng du lịch Cát Bà
- Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long - Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng,
giải trí, du lịch di sản thiên nhiên biển đảo có tầm quốc tế.
c) Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện
đại, nông dân văn minh
Tập trung triển khai có hiệu quả các Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và kinh tế tập
thể gắn với thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 15/7/2021 của Tỉnh ủy và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Củng cố,
giữ vững thành quả xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; thực hiện xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên phạm vi toàn tỉnh gắn với
đô thị hóa đi vào chiều sâu hiệu quả, bền vững; không ngừng nâng cao chất lượng
đời sống nhân dân, thu hẹp chênh lệch vùng miền. Trọng tâm là phát triển, hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở khu vực miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ sản xuất và đời sống. Phát triển
nông nghiệp bền vững, hiệu quả, quy mô sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ
cao theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu
quả kinh tế của các sản phẩm OCOP; hình thành các cụm liên kết sản xuất, chế biến
và tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản, nhất
là các mô hình nuôi biển bền vững; hết quý I/2024, hoàn thành dứt điểm giao khu
vực biển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền
vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; khẩn trương rà soát,
xử lý dứt điểm tình trạng chồng lấn trong quy hoạch 3 loại rừng, tranh chấp đất
rừng, lâm nghiệp giữa hộ gia đình với các tổ chức được giao quản lý, chăm sóc,
bảo vệ, sử dụng rừng, bảo đảm an ninh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền
núi, biên giới. Hoàn thành phân vùng trồng lim, dổi, lát, cây gỗ lớn, cây bản địa;
tăng diện tích rừng có chứng chỉ rừng, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng và rừng
phòng hộ ven biển, tăng diện tích rừng cảnh quan.
3.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính trong công tác quản lý tài chính, ngân sách; tăng cường trách
nhiệm của các cơ quan và người đứng đầu trong quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách gắn với kiểm
soát quyền lực, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thất
thoát, lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách, chống
thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế, nuôi dưỡng nguồn thu, mở rộng cơ sở thu;
tăng tỷ trọng các nguồn thu bền vững từ thuế, phí, lệ phí; triển khai triệt để
thu thuế điện tử, hóa đơn điện tử. Đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước,
thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung chi đầu tư phát triển,
tăng chi bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, thu hẹp chênh lệch vùng, miền. Tiếp
tục cơ cấu lại gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công, kiểm soát chặt
chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và hoàn thiện
các thủ tục đầu tư công bảo đảm các dự án khởi công mới, các dự án chuyển tiếp
phải hoàn thành trong năm đủ điều kiện phân bổ nguồn vốn, giải ngân vốn ngay từ
đầu năm. Kiên quyết khắc phục tình trạng lựa chọn đơn vị tư vấn khảo sát, thiết
kế, lập dự án, lập kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu... không có năng lực;
xem xét trách nhiệm tập thể, cá nhân trong xây dựng dự toán không sát thực tế,
tổ chức thực hiện thiếu hiệu quả dẫn đến giải ngân vốn đầu tư công thấp.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền trong lĩnh
vực đầu tư công, gắn với kiểm soát quyền lực và nâng cao trách nhiệm giải
trình. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, hậu kiểm, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm trong lĩnh vực đầu tư công, đất đai. Làm tốt công tác quy hoạch, kế
hoạch, bảo đảm chủ động đủ nguồn vật liệu san lấp từ sớm, xử lý nghiêm minh
theo quy định mọi hành vi tiêu cực, thao túng thị trường, bảo kê, ép giá...,
gây khó khăn cho công tác quản lý, làm ảnh hưởng tiến độ triển khai các dự án.
Kiên quyết không để xảy ra tình trạng đầu năm ghi vốn - giữa năm điều vốn - cuối
năm trả vốn của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công; xóa bỏ cơ chế “xin-cho”,
“dưới duyệt - trên cấp”. Phấn đấu đến 31/12/2024 giải ngân 100% kế hoạch vốn bố
trí dự toán đầu năm, trong đó hết Quý III/2024 giải ngân đạt tối thiểu 80% kế
hoạch vốn giao đầu năm.
3.3. Đẩy mạnh thực hiện ba đột
phá chiến lược
a) Tiếp tục huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức
đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng
Các cấp, các ngành đẩy mạnh hợp tác công - tư
(PPP), khơi thông, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là lấy đầu
tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội để đầu tư xây dựng,
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược đồng bộ, hiện đại,
thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng, hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn
thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng
biển, hạ tàng năng lượng, hạ tầng du lịch, dịch vụ, thương mại, hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, hạ tầng y tế,
giáo dục, văn hóa, xã hội.
Khẩn trương hoàn thành dứt điểm đối với các dự án,
công trình đã chậm tiến độ hoàn thành trong năm 2023; đẩy nhanh tiến độ triển
khai đối với các dự án đã khởi công năm 2023, các dự án mới năm 2024, bảo đảm
hoàn thành đúng tiến độ, nhất là các dự án: Đường ven sông kết nối với đường
cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đường tỉnh 342, các dự án
trong lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông nông thôn, nhà ở công nhân, nhà ở xã
hội, dự án Khu phức hợp Hạ Long Xanh... Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong thực hiện các dự án phát triển sản xuất và dịch vụ, đặc biệt là trong
công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo đảm đủ nguồn cung vật liệu
để đẩy nhanh tiến độ dự án, công trình.
Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa
gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh
tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân;
các khu đô thị mới phải bảo đảm các quy chuẩn môi trường của nước thải. Tập
trung triển khai hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính
trị, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ về phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045, trong đó hoàn thành các đề án trọng tâm, trọng điểm có ý
nghĩa tạo đột phá cho phát triển.
b) Tạo chuyển biến mới trong nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo; phát triển và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động
có kỹ năng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số và
đổi mới sáng tạo
Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục phổ thông; đẩy mạnh xây dựng
xã hội học tập, thúc đẩy học tập suốt đời; nâng cao chất lượng công tác quản
lý, quản trị nhà trường; chăm lo phát triển cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ
nhà giáo. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt
chuẩn quốc gia; xây dựng trường học thân thiện, hạnh phúc, an toàn, yêu thương,
tôn trọng, học sinh tích cực; thầy cô giáo là tấm gương mẫu mực về nhân cách, về
đạo đức, yêu nghề, tận tụy, tự học và sáng tạo. Bảo đảm đủ trang thiết bị dạy học
tối thiểu theo chương trình giáo dục phổ thông mới, tài liệu, tư liệu, học liệu
giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong trong quản
lý, dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng. Tiếp tục sắp xếp lại hệ thống trường
học theo quy hoạch tỉnh bảo đảm công bằng, bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo
dục của người dân. Phát triển mạng lưới trường lớp công lập ở khu vực, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu công nghiệp, khu đông dân cư. Đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số cơ sở giáo dục công lập; phát triển hợp
lý và hiệu quả hệ thống trường ngoài công lập chất lượng cao tại các khu vực đô
thị lớn và những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển. Đổi mới, tạo
chuyển biến mạnh mẽ về số lượng, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề
nghiệp.
Chú trọng thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, lao động có kỹ năng nghề, nhất là tại các khu kinh tế, khu công nghiệp.
Xây dựng hệ sinh thái dân sinh hấp dẫn với những chính sách khuyến khích và hỗ
trợ vượt trội, môi trường sống tốt, các dịch vụ công có chất lượng cao; đẩy mạnh
triển khai có hiệu quả Đề án phát triển nhà ở công nhân, lao động ngành than,
khu công nghiệp.
Thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; tạo bước chuyển căn bản về chất lượng, hiệu quả chuyển đổi số toàn diện
trong công tác quản lý, điều hành, phát triển kinh tế số, xã hội số, kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn, trọng tâm là ngành, lĩnh vực y tế, giáo dục, du lịch,
giao thông vận tải, thương mại, công nghiệp, hải quan, ngân hàng, tài chính,
thuế...và phát triển doanh nghiệp số. Xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức về
số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu của tỉnh trong giai đoạn mới; tạo môi trường,
điều kiện và động lực để phát huy vai trò, sự cống hiến đặc biệt quan trọng của
đội ngũ trí thức.
c) Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực
kinh tế tư nhân
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021, Nghị
quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với chuyển
đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh, trọng tâm là phân cấp, phân quyền, ủy quyền,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép đầu tư, nhất
là lĩnh vực đầu tư công, xây dựng, tài nguyên, môi trường, đất đai...Rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm tra, thông quan, xuất, nhập
khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, kiểm dịch; kiên quyết loại bỏ các rào cản
bất hợp lý, các chi phí không chính thức; phấn đấu giữ vững vị trí nhóm đầu về
Chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX cấp tỉnh.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết 155/NQ-HĐND ngày
12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững đến
năm 2025, trong đó tập trung hỗ trợ, tháo gỡ, giải quyết tối đa các khó khăn,
vướng mắc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, khơi thông điểm nghẽn; tập huấn,
bồi dưỡng năng lực quản lý, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, tiếp cận
thị trường, tiếp cận vốn, tăng vốn thực hiện FDI, nguồn nhân lực, tái cấu trúc,
chuyển đổi số, nâng cao năng lực công nghệ; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, khởi
nghiệp, phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực của nền
kinh tế, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành
doanh nghiệp; phấn đấu thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp.
3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người giàu bản sắc
Quảng Ninh; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
Tập trung triển khai có hiệu quả Kết luận của Tổng
Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc, Kết luận số 76-KL/TW ngày 01/6/2020 của
Bộ Chính trị, Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Tỉnh ủy về xây dựng và
phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn lực nội
sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững gắn với Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 17/5/2021, Quyết định số 409-QĐ/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy, tạo chuyển
biến rõ nét trên tất cả các lĩnh vực từ thôn, bản, khu phố, xã, phường, thị trấn,
trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Thúc đẩy phát triển công nghiệp dịch vụ,
công nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa. Quan tâm bảo tồn, tôn tạo và phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của
các vùng miền; đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa.
Xây dựng triển khai Kế hoạch thực hiện chủ đề công tác năm về “phát triển văn
hóa, con người giàu bản sắc Quảng Ninh”.
Chú trọng quản lý phát triển xã hội có hiệu quả,
nghiêm minh, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau. Tiếp tục triển khai đồng bộ
các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững theo tiêu chí của tỉnh.
Thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với khu vực công theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Trung ương. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho lao động, nhất là lao động trẻ, lao động là người dân tộc thiểu số.
Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị sử dụng lao động chậm
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ Nhân dân, nhất là ở khu vực miền núi,
biên giới, hải đảo; chú trọng chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ
em; đẩy mạnh ứng dụng và triển khai hiệu quả hệ thống y tế thông minh; bảo đảm
mỗi người dân đều được quản lý, chăm sóc, tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản có chất
lượng tốt. Củng cố, tăng cường y tế dự phòng, nâng cao chất lượng dự báo, giám
sát, phát hiện, ngăn ngừa và khống chế dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm;
không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Thực hiện có hiệu quả các chính sách
về dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực; bảo đảm an toàn thực phẩm cho người
dân; nhanh chóng giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em. Bảo đảm đầy đủ, kịp
thời thuốc, vật tư y tế tại các bệnh viện công lập, đồng thời đáp ứng tiêm chủng
các loại vắc xin theo quy định. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển các bệnh viện,
cơ sở y tế ngoài nhà nước; phát triển y tế chuyên sâu, các dịch vụ y tế chất lượng
cao.
Bảo đảm nhà ở có chất lượng cho tất cả người dân,
quan tâm cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô
thị, lao động tại các khu công nghiệp, công nhân lao động ngành than, người bị thu
hồi đất, người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. Giải quyết dứt điểm
nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt vùng đồng bào
dân tộc. Tiếp tục xóa bỏ hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát mới phát sinh cho các đối
tượng là người nghèo, cận nghèo và đối tượng xã hội.
Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt
theo quy chuẩn đối với mọi người dân, đặc biệt là người dân vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo, bãi ngang ven biển, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị thiên
tai, bảo đảm an ninh nguồn nước, trong đó chú trọng công tác đầu tư, quản lý, vận
hành các công trình xử lý nước sạch tập trung nông thôn gắn với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; đẩy nhanh tiến độ đầu
tư, đấu nối hệ thống xử lý nước thải tại các đô thị tập trung tại các địa
phương (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên). Cải thiện chất lượng môi trường
và điều kiện sống của Nhân dân; kiểm soát, chặt chẽ các nguồn thải, nguồn gây ô
nhiễm; ngăn chặn, xử lý kịp thời nguy cơ suy thoái và ô nhiễm môi trường; tập
trung giải quyết vấn đề rác thải, nước thải khu vực đô thị, nông thôn, miền
núi, hải đảo. Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận
thông tin, công nghệ số và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em và các nhóm yếu
thế trên môi trường mạng.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công
khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách
dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất
với các đối tượng yếu thế; có giải pháp căn cơ bảo trợ xã hội cho trẻ em dưới
18 tuổi bị mất nguồn nuôi dưỡng. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh, phát triển toàn diện cho trẻ em; tăng cường phòng, chống xâm hại,
tai nạn, thương tích và bảo vệ quyền trẻ em. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng, chống ma túy, mại dâm và mua bán người; thực hiện tốt công tác
bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
3.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên; phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước
Tập trung triển khai có hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị và
nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững
nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội với tầm nhìn dài hạn, khẩn
trương hoàn thành xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Kiểm soát chặt chẽ việc
xác định giá đất, đấu giá đất, đấu thầu dự án, chuyển mục đích sử dụng đất, đặc
biệt là đất trồng lúa, đất rừng. Rà soát, đánh giá đúng hiện trạng đất chưa sử
dụng, công tác giao đất, giao rừng, cho thuê mặt nước biển, giao khu vực biển tại
tất cả các địa phương. Tăng cường quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững quỹ đất được hình thành từ các dự án hạ tầng giao thông động lực,
nhất là quỹ đất xung quanh Vịnh Cửa Lục và quỹ đất được hình thành khi triển
khai dự án Đường ven sông Quảng Yên - Uông Bí - Đông Triều. Quản lý chặt chẽ và
giao đất theo tiến độ đầu tư đối với các dự án sử dụng diện tích đất lớn, nhất
là trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Rà soát, tăng cường kiểm tra, thanh tra
việc sử dụng đất của các dự án đầu tư chậm trễ kéo dài, không đảm bảo tiến độ,
không đưa đất vào sử dụng, vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng; kiên quyết xử
lý, thu hồi đúng pháp luật. Hoàn thành dứt điểm việc xử lý tài sản, trụ sở làm
việc của các cơ quan, tổ chức theo quy định.
Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đất đai; triển khai có hiệu quả
chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết
số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022 - 2030; Nghị
quyết số 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy và các kết luận, thông báo, văn bản
có liên quan về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài
nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh gắn với trách nhiệm người đứng đầu;
tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các trường
hợp vi phạm pháp luật.
Rà soát, có phương án khắc phục sạt lở, ngập lụt
trong các đô thị và ứng phó với biến đổi khí hậu; kiểm soát chặt chẽ, an toàn
bãi thải mỏ. Thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tổng thể vùng bờ và trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái
Tử Long, vịnh Cửa Lục; sớm hoàn thành việc rà soát, bổ sung danh mục các khu vực
phải thiết lập hành lang bảo vệ biển; quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng hiệu
quả, bền vững tài nguyên biển, hải đảo, không gian biển, đất mặt biển và bảo tồn
đa dạng sinh học. Thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể bảo đảm nguồn vật liệu san
lấp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
3.6. Công tác thanh tra,
phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo
Triển khai quyết liệt, đồng bộ, thường xuyên, toàn
diện, nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát; tăng cường kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tập
trung thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với cơ quan, đơn vị, người đứng đầu ở
những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ phát sinh sai phạm, xảy ra tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí, dư luận xã hội quan tâm, nhất là trong các lĩnh vực
quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, than, đầu tư công, tài
chính, tài sản công, hợp tác công - tư, đấu giá, đấu thầu, giám định, định giá,
tổ chức, cán bộ...; phòng, chống và khắc phục triệt để tình trạng né tránh, đùn
đẩy, sợ trách nhiệm, lạm quyền, trì trệ, dập khuôn, cứng nhắc trong thực thi
công vụ. Chú trọng công tác tự kiểm tra, tự giám sát của các tổ chức trong hệ
thống chính trị; chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục
khuyết điểm, vi phạm ngay từ sớm, từ xa, từ cơ sở. Tăng cường kiểm soát quyền lực,
phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. Quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tập
trung, nỗ lực khắc phục các hạn chế, vi phạm, kiến nghị tại các kết luận thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, nhất là Thông báo số 530-TB/UBKTTW ngày
27/9/2023 của Ủy ban kiểm tra Trung ương, Kết luận số 718-KL/TU ngày 03/10/2020
của Tỉnh ủy.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí, thực hành tiết kiệm ở các cấp, nhất là cấp huyện, sở,
ngành và cơ sở; khẩn trương đưa vào sử dụng, quản lý và khai thác hiệu quả các
trang thiết bị, công trình đã đầu tư để phát huy hiệu quả sau đầu tư, chống
lãng phí; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. Nâng cao hiệu quả,
thực chất công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân, giải quyết kiến nghị
cử tri, khiếu nại, tố cáo của Nhân dân, gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Tổ
chức triển khai kịp thời các luật, nghị quyết của cấp có thẩm quyền. Tăng cường
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng
ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân.
3.7. Bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nghị quyết của
Trung ương, Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ Tổ quốc, an ninh quốc gia trong
tình hình mới, các văn kiện pháp lý về biên giới đất liền. Xây dựng tiềm lực về
chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, quân sự,
an ninh đối ngoại; củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân
dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc trong khu vực phòng thủ tỉnh, cấp huyện.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới và ngược lại, nhất là trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển,
đảo, khu kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm; giữ vững chủ quyền biên giới đất
liền, biển đảo quốc gia; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Chủ động nắm, dự báo tình hình từ sớm, từ xa, kịp
thời xử lý tốt các vấn đề nảy sinh, vụ việc phức tạp trên địa bàn; giải quyết từ
gốc các vấn đề liên quan đến bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh
nông thôn, an ninh tôn giáo, an ninh dân tộc, an ninh kinh tế - xã hội, an ninh
con người. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự; ứng
phó có hiệu quả các tình huống, các mối đe dọa an ninh truyền thống, phi truyền
thống. Tập trung đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất
là tội phạm ma túy, tội phạm mạng, tội phạm có tổ chức, liên tỉnh, xuyên quốc
gia, than, khoáng sản, buôn lậu, gian lận thương mại... Tăng cường phòng, chống
cháy nổ, phấn đấu giảm tai nạn lao động trên cả 03 tiêu chí. Xây dựng xã hội trật
tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, ấm no hạnh phúc của Nhân
dân.
Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế. Thực hiện có hiệu quả Tuyên bố chung Việt Nam -
Trung Quốc và các thỏa thuận ký kết để tranh thủ thời cơ thúc đẩy hoạt động
thương mại, xuất nhập khẩu, thúc đẩy phát triển du lịch quốc tế; tăng cường ngoại
giao nhân dân, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát
triển.
3.8. Xây dựng chính quyền địa
phương các cấp liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả
Củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ chính quyền
địa phương, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực
quản trị chính quyền địa phương hiện đại, tự chủ, năng động, hiệu quả. Đổi mới
phong cách, phương pháp, lề lối làm việc, bảo đảm khoa học, dân chủ, nói đi đối
với làm, theo việc đến cùng, dứt điểm, đo đếm được kết quả, hiệu quả theo
phương châm “5 thật”, “6 dám”, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền, tạo sự chủ động, năng động cho cơ sở, gắn với cơ chế kiểm
tra, kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và nâng cao trách
nhiệm giải trình. Tăng cường cơ chế gắn kết, liên thông, phối hợp, hỗ trợ chặt
chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát để chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành
chính nhà nước các cấp; phòng, chống, đẩy lùi hiện tượng đùn đẩy, né tránh, sợ
trách nhiệm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện;
phát huy hiệu quả mô hình trung tâm phục vụ hành chính công các cấp, bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; kỷ
luật kịp thời, nghiêm minh.
Đổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là ở cấp sở, ban, ngành, cấp huyện,
cấp xã; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ, bảo đảm công tâm, khách
quan, chặt chẽ, thận trọng, đúng quy định, quy trình; phát huy dân chủ, siết chặt
kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường đổi mới sáng tạo trong công tác cán
bộ; xây dựng văn hóa phục vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bảo vệ
chính trị nội bộ; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; thực hiện đánh giá
cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí gắn với sản phẩm
cụ thể. Kịp thời miễn nhiễm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy
tín thấp, mắc sai phạm không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
Tiếp tục sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập.
quản lý biên chế, tinh giản biên chế gắn với vị trí việc làm; chú trọng thu
hút, tuyển dụng người có đức, có tài vào làm việc trong hệ thống chính trị. Tổng
kết việc thực hiện các mô hình thí điểm, mô hình mới, kiêm nhiệm chức danh trên
quan điểm kế thừa, ổn định, đổi mới, phát triển.
3.9. Phát huy truyền thống,
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
Củng cố, phát huy truyền thống, sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân, tăng cường đồng thuận xã hội, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần, ý
chí tự lực, tự cường, niềm tin, khát vọng cống hiến, động viên Nhân dân tích cực
tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và phát
triển tỉnh Quảng Ninh trở thành một tỉnh tiêu biểu của cả nước về mọi mặt, tỉnh
kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại. Nâng cao cảnh giác, chủ động nhận diện,
phát hiện từ sớm, từ xa, xử lý kịp thời âm mưu, thủ đoạn, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân.
Triển khai thực hiện tốt Luật thực hiện dân chủ ở
cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”; phát huy vai trò, nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Tăng cường tổ chức đối thoại, giải trình, tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo
sự đồng thuận cao và phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của Nhân dân thực hiện đạt
và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2024.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
XIV, Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày
thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ (b/c);
- Ban CTĐB của UBTVQH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Các ban và Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Lưu: VT, HĐ9.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
|