Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 171/2024/QH15 thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất do Quốc hội ban hành

Số hiệu 171/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 30/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 171/2024/QH15

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2024

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THÔNG QUA THỎA THUẬN VỀ NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC ĐANG CÓ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị quyết này quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là dự án thí điểm) trên phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất;

b) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất;

c) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất;

d) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.

2. Việc thực hiện các dự án nhà ở thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này mà được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai bao gồm:

a) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất ở;

b) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác.

3. Việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thí điểm được thực hiện thông qua việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp trong phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện thí điểm có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý nhưng không tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất để lập dự án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị quyết này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Cơ quan nhà nước;

b) Tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

c) Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Tổ chức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Điều kiện thực hiện dự án thí điểm

1. Việc thực hiện dự án thí điểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

b) Phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện dự án phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;

c) Phạm vi khu đất, thửa đất thực hiện dự án nằm trong danh mục các khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này;

d) Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thí điểm đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này;

đ) Tổ chức kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối với trường hợp sử dụng diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh để thực hiện dự án thí điểm thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản chấp thuận của Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh.

3. Tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện dự án thí điểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được nhận chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với một, một số hoặc các loại đất sau đây để thực hiện dự án thí điểm:

a) Đất nông nghiệp;

b) Đất phi nông nghiệp không phải đất ở;

c) Đất ở và đất khác trong cùng thửa đất đối với trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất.

Điều 4. Tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm

1. Việc lựa chọn dự án thí điểm phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

a) Được thực hiện tại khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch phát triển đô thị;

b) Tổng diện tích đất ở trong các dự án thí điểm (bao gồm đất ở hiện hữu và đất dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở) không vượt quá 30% của phần diện tích đất ở tăng thêm trong kỳ quy hoạch (so với hiện trạng sử dụng đất ở) theo phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã được phê duyệt;

c) Không thuộc các dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Đất đai;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này, khu đất thực hiện dự án thí điểm phải không thuộc danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đất đai.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đồng thời với việc thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đất đai.

3. Đối với diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết này mà chưa bàn giao về cho địa phương quản lý thì ưu tiên giao Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện dự án thí điểm để ưu tiên bán, cho thuê, cho thuê mua đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.

Việc thực hiện sắp xếp, xử lý tài sản công là đất quốc phòng, đất an ninh, tài sản trên đất quốc phòng, đất an ninh quy định tại khoản này thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 83 của Luật Đất đai.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

2. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết này.

3. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương khác và chính quyền địa phương đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và tiến độ; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí.

4. Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này; sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết trong năm 2028 và tổng kết 05 năm thực hiện Nghị quyết để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2030.

5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết trong phạm vi địa phương mình. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện hàng năm trước ngày 31 tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; báo cáo kết quả sơ kết 03 năm tại địa phương trước ngày 31 tháng 01 năm 2028; báo cáo kết quả tổng kết 05 năm tại địa phương trước ngày 31 tháng 01 năm 2030.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025 và được thực hiện trong 05 năm.

2. Sau khi Nghị quyết này hết hiệu lực, tổ chức kinh doanh bất động sản đang thực hiện dự án thí điểm theo tiến độ ghi trong dự án đầu tư được tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc dự án. Người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong dự án thí điểm có quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2024.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

221
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 171/2024/QH15 thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất do Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 171/2024/QH15 thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất do Quốc hội ban hành

NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Resolution No. 171/2024/QH15

Hanoi, November 30, 2024

RESOLUTION

ON EXECUTION OF PILOT COMMERCIAL HOUSING PROJECTS VIA AGREEMENTS ON RECEIPT OF LAND USE RIGHTS OR WHILE HAVING LAND USE RIGHTS

THE NATIONAL ASSEMBLY

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to Law on promulgation of legislative documents No. 80/2015/QH13 amended or supplemented by Law No. 63/2020/QH14;

HEREBY RESOLVES:

Article 1. Governing scope

1. This Resolution provides for nationwide execution of pilot commercial housing projects via agreements on receipt of land use rights or while having land use rights (hereinafter referred to as “pilot projects”) in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Projects executed by real estate businesses currently holding land use rights;

c) Projects executed by real estate businesses that are currently holding land use rights and have received land use rights;

d) Projects of real estate businesses that are established by organizations currently using the land to execute projects to built commercial housing on the area of production and business facilities that must be relocated due to environmental pollution and facilities that must be relocated according to construction planning and urban planning.

2. The commercial housing projects that are not within the regulated scope of this Resolution but are executed according to the provisions of the Land Law include:

a) Projects executed by real estate businesses that have received homestead land use rights;

b) Projects executed by real estate businesses that are currently holding homestead land use rights and other land.

3. The receipt of land use rights for execution of pilot projects shall be agreed through the disposition of land use rights in accordance with land laws. In cases where the area of land within the land zone or land parcel designated for the pilot execution is managed by state agencies or organizations but cannot be separated to be used for execution of an independent project, the area of land managed by state agencies or organizations shall be included in the total land area for the project development and repossessed by the State to be allocated or leased to investors for the project execution without through land use right auctions, without bidding for selecting investors for execution of land-based projects.

Article 2. Regulated entities

1. This Resolution is not applicable to the following entities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Real estate businesses in accordance with real estate business laws;

c) Land users in accordance with the provisions of the Land Law.

2. The real estate businesses specified in point b clause 1 of this Article shall exercise their rights and fulfill obligations of land users according to the provisions of this Resolution and land laws; exercise rights and fulfill obligations of real estate businesses in accordance with land laws, housing laws, real estate business laws and other related laws.

Article 3. Requirements for execution of pilot projects

1. Requirements for execution of a pilot project:

a) The scope of the land zone or land parcel designated for the project execution is in accordance with the district-level land use planning or the construction planning/urban planning;

b) The scope of the land zone or land parcel designated for the project execution is in accordance with the approved local housing development program or plan;

c) The land zone or land parcel designated for the project execution is included in the list of land zones planned for the pilot project execution that is approved by the provincial People's Council in accordance with the provisions of Clause 2, Article 4 of this Resolution;

d) There is an written approval granted by the provincial People's Committee for the agreement to receive land use rights to execute the pilot project, for the cases specified in points a and c clause 1 Article 1 of this Resolution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In cases where the area of defense land or security land that has been re-purposed under the land use planning is used for execution of the pilot project, the requirements specified in clause 1 of this Article must be satisfied, and there must be a written approval granted by the Ministry of National Defense for the defense land or granted by the Ministry of Public Security for the security land.

3. Any real estate business executing a pilot project that meets the requirements specified in clause 1 and clause 2 of this Article may receive land use rights through disposition or repurpose land for execution of the pilot project, for one, some or the following types of land:

a) Agricultural land;

b) Non-agricultural land, excluding homestead land;

c) Homestead land and other land within the same land parcel in cases of agreements to receive land use rights.

Article 4. Criteria for selection of pilot projects

1. Criteria for selection of pilot projects:

a) The projects are executed in urban areas or in zones designated for urban development;

b) The total area of homestead land in the pilot projects (including existing homestead land and land proposed for conversion to homestead land) does not exceed 30% of the additional homestead land area in the planning period (compared to the current status of homestead land use) according to the approved land allocation and zoning plan in the provincial planning period 2021 – 2030;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) In the cases specified in point a clause 1 Article 1 of this Resolution, the land zones designated for the pilot project execution must not be included in the lists of works and projects for which land repossession is required, which are approved by the provincial People's Councils in accordance with the provisions of clause 5 Article 72 of the Land Law.

2. The Provincial People's Committees shall propose approval for the lists of land zones designated for pilot project execution as well as the lists of works and projects for which the land repossession is required in accordance with the provisions of clause 5 Article 72 of the Land Law to the provincial People's Councils.

3. In case the area of defense land or security land that has been re-purposed under the land use planning meets the requirements specified in clause 2 Article 3 of this Resolution but is not handed over to local authorities for management, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security will be given priority to organize the sale, lease, or lease purchase, for officials and soldiers of the armed forces in accordance with the law.

The nationwide disposal of public property that is security land, defense or property on such land specified in this clause shall comply with the provisions of clause 3 Article 83 of the Land Law.

Article 5. Implementation

1. The National Assembly, the Standing Committee of National Assembly, Vietnamese Fatherland Front and its members, Ethnic Minority Council, Committees of the National Assembly, Delegations of the National Assembly, members of the National Assembly, the People's Councils at all levels shall, within the ambit of their duties and powers, supervise the implementation of this Resolution.

2. The Government shall elaborate this Resolution.

3. The Government, Ministries, ministerial agencies, other central authorities and local governments shall emphasize their responsibilities, particularly the responsibility of leaders in directing and organizing the implementation of the contents and policies stipulated in this Resolution, ensuring transparency, effectiveness, feasibility and progress; and preventing the exploitation of policies, losses, and waste.

4. The Government is responsible for directing related ministries and ministerial agencies, within the ambit of their duties and powers, to organize the implementation, monitoring and inspection of this Resolution; to review the execution of the Resolution after three years in 2028 and to summarize the execution after five years to report to the National Assembly at the last session of 2030.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Implementation clauses

1. This Resolution comes into force from April 01, 2025 and is applicable within 05 years.

2. After this Resolution expires, the real estate business that is implementing a pilot project according to the schedule stated in an investment project may continue to execute the project until its completion. The recipient of land use rights and ownership of property affixed to the land in the pilot project has the rights and obligations of land users and property owners as prescribed by law.

This Resolution is approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in the 8th meeting on November 30, 2024.

ChairMAN of the National Assembly




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 171/2024/QH15 thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất do Quốc hội ban hành
Số hiệu: 171/2024/QH15
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 30/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)
Căn cứ Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
....
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3, khoản 2, khoản 3 Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị quyết số 171/2024/QH15).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Cơ quan nhà nước;

b) Tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

c) Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Tổ chức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 171/2024/QH15.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Khu đất thực hiện dự án là diện tích đất được xác định vị trí cụ thể, có ranh giới được khoanh định dựa trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bao gồm: một hoặc nhiều thửa đất, một hoặc nhiều thửa đất và một phần của các thửa đất, một phần của nhiều thửa đất.

2. Tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 171/2024/QH15 gồm:

a) Tổ chức đang sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

b) Tổ chức đang sử dụng đất ổn định do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;

c) Tổ chức sử dụng đất do nhận quyền sử dụng đất, mua tài sản, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.

Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN THÍ ĐIỂM

Điều 4. Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm

1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo về việc đăng ký nhu cầu thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại Nghị quyết số 171/2024/QH15, trong đó quy định rõ thời hạn đăng ký, nội dung đăng ký theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thông báo được đăng tải trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.

2. Tổ chức có nhu cầu thực hiện dự án thí điểm gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, hồ sơ gồm:

a) Bản đăng ký theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh đang có quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này đối với trường hợp đang có quyền sử dụng đất;

c) Trích lục bản đồ hoặc sơ đồ vị trí khu đất đề xuất thực hiện dự án thí điểm.

3. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh;

b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

c) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.

4. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện như sau:

a) Rà soát, lập danh sách khu đất thực hiện dự án thí điểm;

b) Lựa chọn tổ chức kinh doanh bất động sản để thực hiện dự án thí điểm;

c) Gửi danh sách khu đất được thực hiện dự án thí điểm và tổ chức kinh doanh bất động sản được lựa chọn tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổng hợp đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 và khoản 6 Điều này để rà soát, đánh giá điều kiện, tiêu chí của các khu đất được đề xuất thực hiện dự án thí điểm; lập Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp nhiều tổ chức cùng đề xuất thực hiện dự án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức đang có quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều tổ chức thuộc trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất cùng đề xuất thực hiện dự án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức nộp hồ sơ trước.

6. Trường hợp sau khi tổng hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này mà tổng diện tích đất ở đăng ký thực hiện các dự án thí điểm vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì việc lựa chọn các khu đất thực hiện dự án thí điểm theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Dự án do tổ chức kinh doanh bất động sản đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện dự án thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15;

b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện;

c) Dự án thực hiện trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

d) Dự án do tổ chức đang có quyền sử dụng đất đề xuất;

đ) Dự án do tổ chức đề xuất nhận quyền sử dụng đất.

7. Trường hợp lựa chọn các dự án thí điểm có cùng thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 6 Điều này thì xem xét ưu tiên các dự án có mục đích phục vụ cải tạo, chỉnh trang đô thị. Trường hợp sau khi xem xét tiêu chí các dự án có mục đích cải tạo, chỉnh trang đô thị mà tổng diện tích đất ở đăng ký thực hiện các dự án thí điểm vẫn vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì ưu tiên lựa chọn dự án của tổ chức nộp hồ sơ trước.

8. Hồ sơ trình ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, gồm:

a) Tờ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;

b) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;

c) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, gồm các nội dung chính sau:

Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký thực hiện dự án;

Tổng diện tích, vị trí khu đất thực hiện dự án (kèm theo sơ đồ vị trí, ranh giới được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị); trong đó, có xác định diện tích các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

Tổng mức đầu tư dự kiến;

Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;

Các nội dung khác có liên quan (nếu có);

d) Báo cáo tổng hợp, trong đó có nội dung: tổng hợp đề xuất khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm; phân tích và đề xuất về thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này;

đ) Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh trong trường hợp có sử dụng diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh để thực hiện dự án thí điểm mà dự án đó không phải do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện;

e) Dự thảo Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm;

g) Danh mục các trường hợp đề xuất của tổ chức kinh doanh bất động sản không được lựa chọn đưa vào danh mục và lý do không đưa vào danh mục.

9. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15. Hồ sơ trình gồm Tờ trình và các tài liệu quy định tại điểm c và điểm d khoản 8, khoản 9 Điều này.

11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đồng thời với việc thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai không đồng thời với thời điểm thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm để Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua; trong đó có xác định diện tích các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

12. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

a) Công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh. Việc công bố trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ký ban hành;

b) Ban hành Thông báo về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo các trường hợp dự án không đáp ứng yêu cầu đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm. Việc thông báo thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

13. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm mà còn có tổ chức kinh doanh bất động sản đề xuất các khu đất đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều này để đề xuất bổ sung Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

Điều 5. Thực hiện dự án thí điểm của tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn

Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn để thực hiện dự án thí điểm có trách nhiệm lập dự án thí điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 và các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư.

Điều 6. Thực hiện thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất

1. Sau khi có Thông báo chấp thuận cho tổ chức được thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất với người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai. Việc xử lý đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án thí điểm có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

2. Việc giải quyết trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận được với người sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 61 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

3. Việc thực hiện chính sách khuyến khích thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thí điểm được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

4. Tổ chức kinh doanh bất động sản được đăng ký biến động và cấp Giấy chứng nhận đối với loại đất đã nhận chuyển quyền theo quy định pháp luật hoặc sau khi hoàn thành việc nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với toàn bộ dự án và thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 7. Thực hiện thủ tục về đầu tư, xây dựng và các thủ tục có liên quan để thực hiện dự án thí điểm

1. Tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất hoặc được thành lập theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 171/2024/QH15 hoặc sau khi hoàn thành việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất và phần diện tích đất thỏa thuận đủ điều kiện thực hiện dự án thí điểm theo quy định thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 và các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư.

2. Tổ chức kinh doanh bất động sản sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư thì tiến hành các thủ tục khác để thực hiện dự án thí điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư hoặc đã có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến thủ tục đầu tư, xây dựng, quy hoạch và các thủ tục khác về cho phép thực hiện dự án thí điểm thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15 mà không ghi thời hạn hoặc có ghi thời hạn nhưng còn thời hạn thì không phải thực hiện lại các thủ tục hoặc cấp lại các văn bản đã có.

Trường hợp dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa chấp thuận nhà đầu tư thì tại bước chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư quy định tại Điều 5 của Nghị định này và khoản 1 Điều này cơ quan có thẩm quyền chỉ phải thực hiện việc chấp thuận nhà đầu tư.

Điều 8. Thực hiện thủ tục đất đai để thực hiện dự án thí điểm

1. Sau khi dự án thí điểm được chấp thuận chủ trương đầu tư thì các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, trong đó:

a) Trường hợp quyền sử dụng đất đang thuộc về tổ chức kinh doanh bất động sản được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất có hợp đồng góp vốn, liên doanh, liên kết để thành lập doanh nghiệp dự án mà quyền sử dụng đất không được chuyển quyền thì trả lại đất cho Nhà nước để Nhà nước thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất cho doanh nghiệp được thành lập để thực hiện dự án; tổ chức đang sử dụng đất không được bồi thường về tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp được phép chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai sang doanh nghiệp được thành lập để thực hiện dự án;

c) Trường hợp dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc dự án thí điểm theo quy định tại Nghị định này trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị mà đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổ chức phải di dời trả lại đất cho Nhà nước để Nhà nước thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh doanh bất động sản được tổ chức phải di dời thành lập để thực hiện dự án.

Trường hợp các tổ chức phải di dời đã thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai thì tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

2. Việc xác định giá đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với dự án thí điểm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đối với dự án thí điểm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện mà trước đó tổ chức kinh doanh bất động sản đã thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc tạm ứng trước kinh phí theo chủ trương của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để phục vụ di dời cơ sở nhà, đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận các chi phí hợp lý mà tổ chức kinh doanh bất động sản đã thực hiện, làm cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính về đất đai và các chi phí khác liên quan đến dự án thí điểm mà tổ chức kinh doanh bất động sản phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết số 171/2024/QH15 và Nghị định này, giám sát việc tổ chức thực hiện tại địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này;

b) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện các thủ tục về đất đai, nhà ở, đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến các dự án thí điểm bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật;

c) Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ hằng năm, sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này;

b) Báo cáo kết quả thực hiện hằng năm trước ngày 31 tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; báo cáo kết quả sơ kết 03 năm trước ngày 31 tháng 01 năm 2028; báo cáo kết quả tổng kết 05 năm trước ngày 31 tháng 01 năm 2030 gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;

c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.

4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:

a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các thủ tục về đất đai đối với dự án thí điểm;

b) Chủ trì thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội đảm bảo thời hạn quy định.

5. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các thủ tục có liên quan đối với dự án thí điểm; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều

5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.

6. Tổ chức kinh doanh bất động sản có trách nhiệm:

a) Thực hiện dự án thí điểm theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư dự án thí điểm trong đó có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án thí điểm để được hướng dẫn, hỗ trợ, tháo gỡ.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2030.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

3. Trường hợp các điều kiện, tiêu chí, thông tin liên quan đến thực hiện dự án thí điểm bị ảnh hưởng hoặc thay đổi do sắp xếp lại đơn vị hành chính các cấp thì đơn vị hành chính mới được thành lập được kế thừa các điều kiện, tiêu chí, thông tin theo đơn vị hành chính cũ để tổ chức thực hiện dự án thí điểm.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
2. Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)
Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)
Căn cứ Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
....
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
...
Điều 4. Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm

1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo về việc đăng ký nhu cầu thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại Nghị quyết số 171/2024/QH15, trong đó quy định rõ thời hạn đăng ký, nội dung đăng ký theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thông báo được đăng tải trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.

2. Tổ chức có nhu cầu thực hiện dự án thí điểm gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, hồ sơ gồm:

a) Bản đăng ký theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh đang có quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này đối với trường hợp đang có quyền sử dụng đất;

c) Trích lục bản đồ hoặc sơ đồ vị trí khu đất đề xuất thực hiện dự án thí điểm.

3. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh;

b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

c) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.

4. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện như sau:

a) Rà soát, lập danh sách khu đất thực hiện dự án thí điểm;

b) Lựa chọn tổ chức kinh doanh bất động sản để thực hiện dự án thí điểm;

c) Gửi danh sách khu đất được thực hiện dự án thí điểm và tổ chức kinh doanh bất động sản được lựa chọn tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổng hợp đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 và khoản 6 Điều này để rà soát, đánh giá điều kiện, tiêu chí của các khu đất được đề xuất thực hiện dự án thí điểm; lập Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp nhiều tổ chức cùng đề xuất thực hiện dự án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức đang có quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều tổ chức thuộc trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất cùng đề xuất thực hiện dự án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức nộp hồ sơ trước.

6. Trường hợp sau khi tổng hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này mà tổng diện tích đất ở đăng ký thực hiện các dự án thí điểm vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì việc lựa chọn các khu đất thực hiện dự án thí điểm theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Dự án do tổ chức kinh doanh bất động sản đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện dự án thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15;

b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện;

c) Dự án thực hiện trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

d) Dự án do tổ chức đang có quyền sử dụng đất đề xuất;

đ) Dự án do tổ chức đề xuất nhận quyền sử dụng đất.

7. Trường hợp lựa chọn các dự án thí điểm có cùng thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 6 Điều này thì xem xét ưu tiên các dự án có mục đích phục vụ cải tạo, chỉnh trang đô thị. Trường hợp sau khi xem xét tiêu chí các dự án có mục đích cải tạo, chỉnh trang đô thị mà tổng diện tích đất ở đăng ký thực hiện các dự án thí điểm vẫn vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì ưu tiên lựa chọn dự án của tổ chức nộp hồ sơ trước.

8. Hồ sơ trình ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, gồm:

a) Tờ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;

b) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;

c) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, gồm các nội dung chính sau:

Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký thực hiện dự án;

Tổng diện tích, vị trí khu đất thực hiện dự án (kèm theo sơ đồ vị trí, ranh giới được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị); trong đó, có xác định diện tích các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

Tổng mức đầu tư dự kiến;

Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;

Các nội dung khác có liên quan (nếu có);

d) Báo cáo tổng hợp, trong đó có nội dung: tổng hợp đề xuất khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm; phân tích và đề xuất về thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này;

đ) Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh trong trường hợp có sử dụng diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh để thực hiện dự án thí điểm mà dự án đó không phải do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện;

e) Dự thảo Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm;

g) Danh mục các trường hợp đề xuất của tổ chức kinh doanh bất động sản không được lựa chọn đưa vào danh mục và lý do không đưa vào danh mục.

9. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15. Hồ sơ trình gồm Tờ trình và các tài liệu quy định tại điểm c và điểm d khoản 8, khoản 9 Điều này.

11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đồng thời với việc thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai không đồng thời với thời điểm thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm để Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua; trong đó có xác định diện tích các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

12. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

a) Công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh. Việc công bố trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ký ban hành;

b) Ban hành Thông báo về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo các trường hợp dự án không đáp ứng yêu cầu đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm. Việc thông báo thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

13. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm mà còn có tổ chức kinh doanh bất động sản đề xuất các khu đất đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều này để đề xuất bổ sung Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.



Xem nội dung VB
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đồng thời với việc thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đất đai.
Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)
Căn cứ Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
....
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3, khoản 2, khoản 3 Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị quyết số 171/2024/QH15).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Cơ quan nhà nước;

b) Tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

c) Người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Tổ chức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 171/2024/QH15.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Khu đất thực hiện dự án là diện tích đất được xác định vị trí cụ thể, có ranh giới được khoanh định dựa trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, bao gồm: một hoặc nhiều thửa đất, một hoặc nhiều thửa đất và một phần của các thửa đất, một phần của nhiều thửa đất.

2. Tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 171/2024/QH15 gồm:

a) Tổ chức đang sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

b) Tổ chức đang sử dụng đất ổn định do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;

c) Tổ chức sử dụng đất do nhận quyền sử dụng đất, mua tài sản, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.

Chương II QUY ĐỊNH CHI TIẾT THỰC HIỆN DỰ ÁN THÍ ĐIỂM

Điều 4. Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm

1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo về việc đăng ký nhu cầu thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại Nghị quyết số 171/2024/QH15, trong đó quy định rõ thời hạn đăng ký, nội dung đăng ký theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thông báo được đăng tải trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.

2. Tổ chức có nhu cầu thực hiện dự án thí điểm gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, hồ sơ gồm:

a) Bản đăng ký theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh đang có quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này đối với trường hợp đang có quyền sử dụng đất;

c) Trích lục bản đồ hoặc sơ đồ vị trí khu đất đề xuất thực hiện dự án thí điểm.

3. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh;

b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

c) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.

4. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện như sau:

a) Rà soát, lập danh sách khu đất thực hiện dự án thí điểm;

b) Lựa chọn tổ chức kinh doanh bất động sản để thực hiện dự án thí điểm;

c) Gửi danh sách khu đất được thực hiện dự án thí điểm và tổ chức kinh doanh bất động sản được lựa chọn tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổng hợp đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 và khoản 6 Điều này để rà soát, đánh giá điều kiện, tiêu chí của các khu đất được đề xuất thực hiện dự án thí điểm; lập Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp nhiều tổ chức cùng đề xuất thực hiện dự án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức đang có quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều tổ chức thuộc trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất cùng đề xuất thực hiện dự án thí điểm trên cùng một khu đất thì ưu tiên tổ chức nộp hồ sơ trước.

6. Trường hợp sau khi tổng hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này mà tổng diện tích đất ở đăng ký thực hiện các dự án thí điểm vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì việc lựa chọn các khu đất thực hiện dự án thí điểm theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Dự án do tổ chức kinh doanh bất động sản đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện dự án thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15;

b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện;

c) Dự án thực hiện trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

d) Dự án do tổ chức đang có quyền sử dụng đất đề xuất;

đ) Dự án do tổ chức đề xuất nhận quyền sử dụng đất.

7. Trường hợp lựa chọn các dự án thí điểm có cùng thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 6 Điều này thì xem xét ưu tiên các dự án có mục đích phục vụ cải tạo, chỉnh trang đô thị. Trường hợp sau khi xem xét tiêu chí các dự án có mục đích cải tạo, chỉnh trang đô thị mà tổng diện tích đất ở đăng ký thực hiện các dự án thí điểm vẫn vượt quá 30% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì ưu tiên lựa chọn dự án của tổ chức nộp hồ sơ trước.

8. Hồ sơ trình ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, gồm:

a) Tờ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;

b) Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm;

c) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, gồm các nội dung chính sau:

Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký thực hiện dự án;

Tổng diện tích, vị trí khu đất thực hiện dự án (kèm theo sơ đồ vị trí, ranh giới được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị); trong đó, có xác định diện tích các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

Tổng mức đầu tư dự kiến;

Thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;

Các nội dung khác có liên quan (nếu có);

d) Báo cáo tổng hợp, trong đó có nội dung: tổng hợp đề xuất khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm; phân tích và đề xuất về thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này;

đ) Dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh trong trường hợp có sử dụng diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh để thực hiện dự án thí điểm mà dự án đó không phải do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện;

e) Dự thảo Thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm;

g) Danh mục các trường hợp đề xuất của tổ chức kinh doanh bất động sản không được lựa chọn đưa vào danh mục và lý do không đưa vào danh mục.

9. Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Nghị quyết ban hành Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15. Hồ sơ trình gồm Tờ trình và các tài liệu quy định tại điểm c và điểm d khoản 8, khoản 9 Điều này.

11. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm đồng thời với việc thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất; trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã thông qua Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 5 Điều 72 Luật Đất đai không đồng thời với thời điểm thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm để Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua; trong đó có xác định diện tích các loại đất thuộc dự án thí điểm phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

12. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

a) Công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh. Việc công bố trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ký ban hành;

b) Ban hành Thông báo về việc chấp thuận cho tổ chức kinh doanh bất động sản được thực hiện dự án thí điểm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo các trường hợp dự án không đáp ứng yêu cầu đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm. Việc thông báo thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

13. Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm mà còn có tổ chức kinh doanh bất động sản đề xuất các khu đất đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều này để đề xuất bổ sung Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.

Điều 5. Thực hiện dự án thí điểm của tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn

Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn để thực hiện dự án thí điểm có trách nhiệm lập dự án thí điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 và các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư.

Điều 6. Thực hiện thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất

1. Sau khi có Thông báo chấp thuận cho tổ chức được thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất với người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai. Việc xử lý đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án thí điểm có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

2. Việc giải quyết trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận được với người sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 61 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

3. Việc thực hiện chính sách khuyến khích thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thí điểm được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

4. Tổ chức kinh doanh bất động sản được đăng ký biến động và cấp Giấy chứng nhận đối với loại đất đã nhận chuyển quyền theo quy định pháp luật hoặc sau khi hoàn thành việc nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với toàn bộ dự án và thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 7. Thực hiện thủ tục về đầu tư, xây dựng và các thủ tục có liên quan để thực hiện dự án thí điểm

1. Tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất hoặc được thành lập theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 171/2024/QH15 hoặc sau khi hoàn thành việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất và phần diện tích đất thỏa thuận đủ điều kiện thực hiện dự án thí điểm theo quy định thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án thí điểm theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 và các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư.

2. Tổ chức kinh doanh bất động sản sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư thì tiến hành các thủ tục khác để thực hiện dự án thí điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và chấp thuận nhà đầu tư hoặc đã có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến thủ tục đầu tư, xây dựng, quy hoạch và các thủ tục khác về cho phép thực hiện dự án thí điểm thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15 mà không ghi thời hạn hoặc có ghi thời hạn nhưng còn thời hạn thì không phải thực hiện lại các thủ tục hoặc cấp lại các văn bản đã có.

Trường hợp dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chưa chấp thuận nhà đầu tư thì tại bước chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư quy định tại Điều 5 của Nghị định này và khoản 1 Điều này cơ quan có thẩm quyền chỉ phải thực hiện việc chấp thuận nhà đầu tư.

Điều 8. Thực hiện thủ tục đất đai để thực hiện dự án thí điểm

1. Sau khi dự án thí điểm được chấp thuận chủ trương đầu tư thì các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, trong đó:

a) Trường hợp quyền sử dụng đất đang thuộc về tổ chức kinh doanh bất động sản được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất có hợp đồng góp vốn, liên doanh, liên kết để thành lập doanh nghiệp dự án mà quyền sử dụng đất không được chuyển quyền thì trả lại đất cho Nhà nước để Nhà nước thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất cho doanh nghiệp được thành lập để thực hiện dự án; tổ chức đang sử dụng đất không được bồi thường về tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp được phép chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai sang doanh nghiệp được thành lập để thực hiện dự án;

c) Trường hợp dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc dự án thí điểm theo quy định tại Nghị định này trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị mà đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổ chức phải di dời trả lại đất cho Nhà nước để Nhà nước thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh doanh bất động sản được tổ chức phải di dời thành lập để thực hiện dự án.

Trường hợp các tổ chức phải di dời đã thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai thì tổ chức kinh doanh bất động sản thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

2. Việc xác định giá đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với dự án thí điểm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đối với dự án thí điểm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện mà trước đó tổ chức kinh doanh bất động sản đã thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc tạm ứng trước kinh phí theo chủ trương của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để phục vụ di dời cơ sở nhà, đất trước thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận các chi phí hợp lý mà tổ chức kinh doanh bất động sản đã thực hiện, làm cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính về đất đai và các chi phí khác liên quan đến dự án thí điểm mà tổ chức kinh doanh bất động sản phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết số 171/2024/QH15 và Nghị định này, giám sát việc tổ chức thực hiện tại địa phương.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này;

b) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện các thủ tục về đất đai, nhà ở, đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến các dự án thí điểm bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật;

c) Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ hằng năm, sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này;

b) Báo cáo kết quả thực hiện hằng năm trước ngày 31 tháng 12 trong thời gian thực hiện thí điểm; báo cáo kết quả sơ kết 03 năm trước ngày 31 tháng 01 năm 2028; báo cáo kết quả tổng kết 05 năm trước ngày 31 tháng 01 năm 2030 gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;

c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.

4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:

a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các thủ tục về đất đai đối với dự án thí điểm;

b) Chủ trì thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số 171/2024/QH15; tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội đảm bảo thời hạn quy định.

5. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các thủ tục có liên quan đối với dự án thí điểm; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện việc sơ kết 03 năm và tổng kết 05 năm theo quy định tại khoản 4 Điều

5 Nghị quyết số 171/2024/QH15.

6. Tổ chức kinh doanh bất động sản có trách nhiệm:

a) Thực hiện dự án thí điểm theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư dự án thí điểm trong đó có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án thí điểm để được hướng dẫn, hỗ trợ, tháo gỡ.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2030.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

3. Trường hợp các điều kiện, tiêu chí, thông tin liên quan đến thực hiện dự án thí điểm bị ảnh hưởng hoặc thay đổi do sắp xếp lại đơn vị hành chính các cấp thì đơn vị hành chính mới được thành lập được kế thừa các điều kiện, tiêu chí, thông tin theo đơn vị hành chính cũ để tổ chức thực hiện dự án thí điểm.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị quyết này quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất (sau đây gọi là dự án thí điểm) trên phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản nhận quyền sử dụng đất;

b) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất;

c) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản đang có quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất;

d) Dự án của tổ chức kinh doanh bất động sản được các tổ chức đang sử dụng đất thành lập để thực hiện dự án nhà ở thương mại trên diện tích của cơ sở sản xuất, kinh doanh phải di dời do ô nhiễm môi trường, cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)
Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm và thực hiện dự án thí điểm của tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)
Căn cứ Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất;
....
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
...

Điều 4. Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm
...
4. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ưu tiên tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 171/2024/QH15 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện như sau:

a) Rà soát, lập danh sách khu đất thực hiện dự án thí điểm;

b) Lựa chọn tổ chức kinh doanh bất động sản để thực hiện dự án thí điểm;

c) Gửi danh sách khu đất được thực hiện dự án thí điểm và tổ chức kinh doanh bất động sản được lựa chọn tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổng hợp đưa vào Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm.
...

Điều 5. Thực hiện dự án thí điểm của tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn

Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm, tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn để thực hiện dự án thí điểm có trách nhiệm lập dự án thí điểm theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 29 và các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn dự án thí điểm
...
3. Đối với diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đã được quy hoạch đưa ra khỏi đất quốc phòng, đất an ninh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết này mà chưa bàn giao về cho địa phương quản lý thì ưu tiên giao Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện dự án thí điểm để ưu tiên bán, cho thuê, cho thuê mua đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.

Việc thực hiện sắp xếp, xử lý tài sản công là đất quốc phòng, đất an ninh, tài sản trên đất quốc phòng, đất an ninh quy định tại khoản này thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 83 của Luật Đất đai.
Lập, thông qua và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm và thực hiện dự án thí điểm của tổ chức kinh doanh bất động sản do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lựa chọn được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định 75/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2025 (VB hết hiệu lực: 01/04/2030)