HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2019/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày 12 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU
TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 89/2014/TT-BTC
ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ
tài chính hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong
nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 13/2014/TT-NHNN
ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc
cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Xét Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh thông
qua Nghị quyết về ban hành Quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra số 94/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Nghị quyết này Quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao UBND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết theo quy định của pháp luật và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Nghị
quyết cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Khóa X Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực từ
ngày 23 tháng 7 năm 2019 và thay
thế Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 20/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
ban hành một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, KH&ĐT, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh Khóa X;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT&TT;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của HĐND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chính sách hỗ
trợ tín dụng, hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh theo quy định tại Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP).
2. Những cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ
trợ không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Ninh
Thuận thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quy định
này.
Điều 3. Nguyên tắc
áp dụng hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư bằng hình
thức hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho doanh
nghiệp.
2. Trong cùng một thời gian, nếu dự
án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu đãi, hỗ trợ khác nhau
thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
3. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng
liên kết với nông dân. Đối với hỗ trợ đầu tư, thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp có
dự án đầu tư chế biến, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh (nho,
táo, măng tây, dê, cừu); cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
4. Doanh nghiệp tự bỏ vốn, huy động vốn
để thực hiện dự án đầu tư vào ngành, nghề được quy định. Nhà nước hỗ trợ sau đầu
tư theo quy định tại Nghị định số
57/2018/NĐ-CP.
Điều 4. Chính
sách hỗ trợ tín dụng
1. Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất
cho vay thương mại của các ngân hàng thương mại so với lãi suất tín dụng Nhà nước
ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ. Tổng
mức hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án.
2. Căn cứ để xác định chênh lệch lãi
suất hỗ trợ:
a) Mức lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại làm cơ sở để ngân sách tỉnh cấp bù chênh lệch lãi suất là mức
lãi suất cho vay thấp nhất của các ngân hàng thương mại có hoạt động cho vay phục
vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được ngân hàng
thương mại niêm yết công khai tại các điểm giao dịch.
b) Mức lãi suất tín dụng Nhà nước ưu
đãi đầu tư làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất tín dụng Nhà
nước ưu đãi đầu tư được công bố áp dụng cho từng thời kỳ.
3. Thời gian hỗ trợ lãi suất tính từ
ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại:
a) Không quá 08 năm đối với dự án đầu
tư thực hiện tại địa bàn các huyện; không quá 06 năm đối với dự án đầu tư thực
hiện tại địa bàn các xã thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
b) Trường hợp dự án đầu tư của doanh
nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08
năm.
c) Dự án mà doanh nghiệp tham gia
liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của
sản phẩm.
4. Phương thức hỗ trợ lãi suất:
a) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được
tính cho từng dự án và được thực hiện theo hồ sơ thanh toán thực tế giữa doanh
nghiệp với ngân hàng thương mại trên cơ sở hợp đồng đã ký.
b) Không thực hiện cấp bù chênh lệch
lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.
5. Điều kiện hỗ trợ lãi suất:
Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các khoản vay đúng đối tượng, đúng mục tiêu, và đáp ứng các điều kiện
theo quy định.
b) Sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ
gốc, lãi theo đúng thỏa thuận với ngân hàng thương mại.
c) Hợp đồng tín dụng được hỗ trợ là
các hợp đồng chưa được hỗ trợ lãi suất từ các chính sách khác.
d) Có dự án đầu tư đáp ứng tiến độ thực
hiện theo quy định tại Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đầu tư.
6. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
Điều 5. Các chính
sách hỗ trợ đầu tư
1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế biến các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
chế biến các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh (nho, táo, măng tây, dê, cừu)
được ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí đầu tư nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về
xử lý chất thải, giao thông, điện nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng
rào dự án.
b) Điều kiện hỗ trợ: Giá trị sản
phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
bảo quản các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh (nho, táo, măng tây) được
ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự
án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng
và mua thiết bị.
b) Điều kiện hỗ trợ: Giao UBND tỉnh xem xét quyết định cụ thể, đảm bảo
quy định pháp luật, phù hợp tình
hình thực tế địa phương và khả thi.
3. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung được ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% chi phí đầu
tư nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý
chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự
án.
b) Điều kiện hỗ trợ: Công suất giết mổ
một ngày đêm của mỗi dự án phải đạt công suất tối thiểu 100 con gia súc hoặc 50
con gia súc và 200 con gia cầm.
Điều 6. Nguồn và
mức vốn hỗ trợ
Ngân sách tỉnh hàng năm dành tối thiểu
5% đối với các nguồn vốn:
- Chi thường xuyên cho ngành nông
nghiệp để cân đối hỗ trợ cấp bù chênh lệch lãi suất cho doanh nghiệp.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản nguồn
cân đối ngân sách địa phương cho ngành nông nghiệp để cân đối hỗ trợ đầu tư cơ
sở chế biến, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung.
Điều 7. Quy định
chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng
các điều kiện ưu đãi theo Quy định này, nếu đã triển khai thực hiện dự án sau
ngày Quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Nghị quyết
số 09/2015/NQ-HĐND ngày 20/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực mà
chưa được hưởng ưu đãi thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại của dự án
theo Quy định này.
2. Dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện
theo Quy định này, triển khai thực hiện sau ngày Quy định một số chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND ngày 20/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực mà chưa được hưởng hỗ trợ đầu tư thì được hưởng
hỗ trợ đầu tư theo Quy định này./.