HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2006/NQ-HĐND
|
Gia Nghĩa, ngày
06 tháng 10 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN “ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2007”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I - KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg, ngày 29
tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC, ngày 23 tháng
6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tại
Tờ trình số 1758/TTr–UBND ngày 29 tháng 8 năm 2006, về việc thông qua đề án “Định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007”, đề án “Phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi từ năm 2007 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đăk Nông”, “Quy
định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh và
ngân sách cấp huyện năm 2007”;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 34/BC-KTNS ngày
19 tháng 9 năm 2006 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua
Đề án “Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007”
(có Đề án kèm theo).
Điều 2. Đối với các đơn vị,
địa phương khi áp dụng định mức này mà dự toán chi thường xuyên năm 2007 thấp
hơn mức dự toán chi năm 2006 Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số
62/2005/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2005 (trừ các khoản bổ sung có mục tiêu
không mang tính chất thường xuyên) thì được bổ sung để bảo đảm không thấp hơn mức
dự toán năm 2006 và có mức tăng hợp lý.
Điều 3. Giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk
Nông Khóa I, kỳ họp bất thường thông qua ngày 27 tháng 9 năm 2006.
ĐỀ ÁN
ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2006/NQ-HĐND, ngày 06 tháng 10 năm 2006
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Phần 1.
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007
1. Về khả năng ngân sách:
Do định mức phân bổ dự toán chi ngân sách, nên cơ sở
quan trọng trong việc xây dựng định mức phải tính đến khả năng ngân sách; nếu
thoát ly khả năng ngân sách, định mức không có cơ sở thực hiện. Cụ thể là phải
tính đến số dự kiến ngân sách năm 2007 đối với các lĩnh vực chi theo Quyết định
số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và khả năng
nguồn thu của ngân sách địa phương trong suốt thời kỳ ổn định ngân sách.
2. Về tiêu chí phân bổ:
Định mức phân bổ dự toán của ngân sách Trung ương
cho các địa phương dựa trên tiêu chí chủ yếu là dân số. Căn cứ vào tình hình thực
tế tại địa phương, việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách ở địa phương cũng
chủ yếu dựa vào tiêu chí dân số, ngoài ra còn thực hiện phân bổ theo tốc độ
tăng trưởng của các ngành, các lĩnh vực và phân bổ theo cơ cấu các nhóm mục chi
trong từng lĩnh vực chi.
3. Về phân loại nhóm:
Căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế- xã hội của
các huyện, thị xã, điều kiện tự nhiên, dân số, mật độ phân bố dân số, tỷ lệ hộ
đói nghèo, tỷ trọng thu cân đối ngân sách/chi cân đối ngân sách qua các năm.
Phân loại theo các nhóm như sau:
- Đô thị: Thị xã Gia Nghĩa.
- Huyện thuộc Nhóm I gồm: Huyện Cư Jút, Đăk Mil,
Đăk R’Lấp.
- Huyện thuộc Nhóm II gồm: Huyện Krông Nô, Đăk
Song, Đăk Glong.
Phần 2.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007
I. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
NGÂN SÁCH CHO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH:
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý Nhà nước,
Đảng, Đoàn thể:
Được xác định trên cơ sở: Đảm bảo tỷ lệ chi tổng quỹ
tiền lương (gồm chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) tối đa bằng
65%, chi thực hiện nhiệm vụ không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất
lương tối thiểu là 35%.
a) Định mức phân bổ nêu trên:
- Đã bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các
khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...)
theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định
118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; chi nghiệp vụ, đoàn ra,
đoàn vào và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.
- Chưa bao gồm: chi các nhiệm vụ đặc thù; mua sắm
tài sản cố định có số lượng lớn hoặc giá trị lớn, nâng cấp cơ sở vật chất quy
mô lớn. Kinh phí chi cho các nhiệm vụ này thực hiện theo các quyết định cụ thể,
các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các Ban Đảng trực thuộc Tỉnh uỷ được phân bổ
thêm 15% tổng chi thường xuyên.
c) Các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), Ban Dân tộc, Ban Tôn
giáo, Thanh tra tỉnh, Sở Tư Pháp được phân bổ thêm 10% tổng chi thường xuyên.
d) Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND, Văn phòng
UBND tỉnh tính toán các khoản chi đặc thù theo dự toán riêng.
e) Định mức phân bổ ngân sách nêu trên không áp dụng
cho các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước thực
hiện hỗ trợ theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
f) Dự toán chi quản lý hành chính các năm tiếp theo
trong thời kỳ ổn định được điều chỉnh tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phân bổ dự toán chi sự nghiệp khối tỉnh:
2.1. Sự nghiệp Y tế, dân số- kế hoạch hoá gia
đình; sự nghiệp Giáo dục; sự nghiệp Đào tạo (bao gồm cả đào tạo nghề); sự nghiệp
Văn hóa thông tin; Phát thanh truyền hình; Thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế:
Thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Mức kinh phí ngân sách cấp cho các hoạt động thường
xuyên được giao ổn định hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách và được tăng
theo tỷ lệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với chi sự nghiệp giáo dục:
Trường hợp, nếu mức chi đã tính tăng mà chi ngoài
lương và các khoản có tính chất lương nhỏ hơn 20% so với tổng chi sự nghiệp
giáo dục sẽ được bổ sung đủ 20%; đảm bảo tỷ lệ chi lương, các khoản có tính chất
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tối đa 80%, chi
ngoài lương tối thiểu 20%.
- Đối với chi sự nghiệp Thể dục - Thể thao:
Trường hợp có các vận động viên đạt thành tích cao
cấp quốc gia và vận động viên khuyết tật được tham gia các giải do Trung ương tổ
chức được Trung ương phân bổ kinh phí tập huấn theo chế độ quy định đối với vận
động viên.
2.2. Đối với chi Đảm bảo xã hội: Căn cứ vào
thực tế nhiệm vụ chi giai đoạn 2004-2006 và các chế độ, chính sách do Trung
ương và địa phương ban hành sẽ bố trí mức chi hợp lý và hàng năm được tăng theo
tỷ lệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2.3. Đối với chi An ninh- Quốc phòng: căn cứ
khả năng ngân sách và nhiệm vụ chi theo luật định sẽ phân bổ để bảo đảm các nhiệm
vụ quốc phòng và an ninh của địa phương.
2.4. Đối với chi hoạt động sự nghiệp Môi trường,
chi sự nghiệp Khoa học- công nghệ, chi trợ giá, trợ cước theo chính sách Nhà nước:
căn cứ khả năng ngân sách và nhiệm vụ chi theo luật định sẽ phân bổ tối thiểu bằng
số Chính phủ giao.
2.5. Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc sau khi thống nhất với Sở Tài
chính, nhưng phải khớp đúng về tổng mức, phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn
thu của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng quy định
của pháp luật.
II. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
NGÂN SÁCH CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ GIA NGHĨA VÀ CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
Phân bổ theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến
18 tuổi.
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
710.000
|
Nhóm I
|
756.000
|
Nhóm II
|
775.000
|
1.1. Trên có sở định mức trên, nếu tỷ lệ chi giảng
dạy và học tập (không kể lương và có tính chất lương) nhỏ hơn 20% so với tổng
chi sự nghiệp giáo dục sẽ được bổ sung đủ 20%; đảm bảo tỷ lệ chi lương, phụ cấp
và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn) tối đa 80%, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi tiền lương và
các khoản có tính chất lương tối thiểu 20% (chưa kể nguồn thu học phí).
1.2. Định mức phân bổ trên bao gồm các cấp giáo dục,
các loại hình giáo dục.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy
nghề:
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
3.740
|
Nhóm I
|
4.114
|
Nhóm II
|
4.725
|
Định mức phân bổ đào tạo, dạy nghề bao gồm các loại
hình đào tạo, dạy nghề (chính qui, tại chức, đào tạo lại, các loại hình đào tạo,
dạy nghề khác), các cấp đào tạo, dạy nghề, trung tâm chính trị…
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế:
Phân bổ theo tiêu chí là trạm y tế.
- Trạm y tế phường: 140 triệu đồng/trạm/năm.
- Trạm y tế xã 135, xã căn cứ cách mạng, xã biên giới:
160 triệu đồng/trạm/năm.
- Trạm y tế xã, thị trấn còn lại: 150 triệu đồng/trạm/năm.
4. Định mức phân bổ chi quản lý Nhà nước, Đảng,
Đoàn thể:
4.1. Khối huyện, thị xã:
a) Được xác định trên cơ sở: Đảm bảo tỷ lệ chi tổng
quỹ tiền lương (gồm chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) tối đa
bằng 65%, chi thực hiện nhiệm vụ không kể chi tiền lương và các khoản có tính
chất lương là 35%.
b) Các Ban Đảng trực thuộc Huyện uỷ được phân bổ
thêm 15% tổng chi thường xuyên.
c. Đối với Văn phòng huyện ủy, Văn phòng HĐND và
UBND huyện ngoài các khoản theo định mức trên còn được phân bổ thêm các khoản
chi đặc thù theo dự toán riêng.
4.2. Khối xã, phường, thị trấn:
- Phường, thị trấn: phân bổ 632 triệu đồng/phường,
thị trấn/năm.
- Xã 135, xã căn cứ cách mạng, xã biên giới: phân bổ
672 triệu đồng/xã/năm.
- Xã còn lại: phân bổ 652 triệu đồng/xã/năm.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá -
thông tin:
5.1. Khối huyện, thị xã:
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
5.000
|
Nhóm I
|
5.200
|
Nhóm II
|
7.000
|
5.2. Khối xã, phường, thị trấn:
+ Phường, thị trấn: phân bổ 11 triệu đồng/phường,
thị trấn/năm.
+ Xã 135, xã căn cứ cách mạng, xã biên giới: phân bổ
15 triệu đồng/xã/năm.
+ Xã còn lại: phân bổ 13 triệu đồng/xã/năm.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh -
truyền hình:
6.1. Khối huyện, thị xã:
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
3.500
|
Nhóm I
|
3.700
|
Nhóm II
|
4.500
|
Ngoài ra, đối với các huyện có trạm phát lại truyền
hình được phân bổ thêm 130 triệu đồng/trạm/năm.
6.2. Khối xã, phường, thị trấn:
+ Phường, thị trấn: phân bổ 6 triệu đồng/phường, thị
trấn/năm.
+ Xã 135, xã căn cứ cách mạng, xã biên giới: phân bổ
10 triệu đồng/xã/năm.
+ Xã còn lại: phân bổ 8 triệu đồng/xã/năm.
7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể
thao:
7.1. Khối huyện, thị xã:
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
2.080
|
Nhóm I
|
2.174
|
Nhóm II
|
2.262
|
7.2. Khối xã, phường, thị trấn:
+ Xã, phường, thị trấn: phân bổ 5 triệu đồng/xã,
phường, thị trấn/năm.
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội:
8.1. Khối huyện, thị xã:
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
4.400
|
Nhóm I
|
5.250
|
Nhóm II
|
6.060
|
8.2. Khối xã, phường, thị trấn:
+ Phường, thị trấn: phân bổ 12 triệu đồng/phường,
thị trấn/năm.
+ Xã 135, xã căn cứ cách mạng, xã biên giới: phân bổ
24 triệu đồng/xã/năm.
+ Xã còn lại: phân bổ 20 triệu đồng/xã/năm.
Ngoài ra được phân bổ thêm khoản kinh phí để thực
hiện chế độ đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định
tại Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ (theo số
thực tế).
9. Định mức phân bổ chi an ninh, quốc phòng:
9.1. Khối huyện, thị xã:
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
2.000
|
Nhóm I
|
2.700
|
Nhóm II
|
4.500
|
Đối với các huyện biên giới được phân bổ thêm 20
triệu đồng/huyện.
9.2. Khối xã, phường, thị trấn:
+ Phường, thị trấn: phân bổ 40 triệu đồng/phường,
thị trấn/năm.
+ Xã 135, xã biên giới: phân bổ 74 triệu đồng/xã/năm.
+ Xã còn lại: phân bổ 50 triệu đồng/xã/năm.
10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
Chi sự nghiệp kinh tế tính theo tỷ lệ 6% đối với
các huyện nhóm 2; tính 5% đối với các huyện còn lại và thị xã Gia Nghĩa trên tổng
chi thường xuyên được tính theo định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp của từng
huyện, thị xã (từ mục 1 đến mục 9 phần II).
11. Định mức phân bổ chi hoạt động sự nghiệp môi
trường:
Khối huyện, thị xã:
Nhóm
|
Định mức phân bổ
(đồng/người dân/năm)
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
14.000
|
Nhóm I
|
4.444
|
Nhóm II
|
8.690
|
12. Chi thường xuyên khác của ngân sách:
Phân bổ theo tỷ trọng bằng 0,5% tổng các khoản chi
thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách của từng
huyện, thị xã (từ mục 1 đến mục 11 phần II).
13. Dự phòng ngân sách: Tính 3% tổng chi thuờng
xuyên.
14. Đối với các đơn vị hành chính mới thành lập
theo quyết định của cấp có thẩm quyền sẽ thực hiện hỗ trợ theo quy định của
Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh.
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ
TIÊU CHÍ, CĂN CỨ CỦA ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Về dân số:
Số dân số của từng huyện, thị xã được xác định theo
số liệu do Cục trưởng Cục thống kê tỉnh công bố.
2. Về biên chế:
Sở Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền giao biên chế có
trách nhiệm thống nhất với Sở Tài chính về chỉ tiêu biên chế của các Sở, ban,
ngành và các huyện, thị xã làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm
kế hoạch vào ngày 20 tháng 7 năm trước.
3. Xã thuộc Chương trình 135:
- Được xác định theo số xã quy định tại Quyết định
số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ “về việc
phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
đầu tư Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)”.
- Đối với 15 xã thuộc Chương trình 135 được Thủ tướng
Chính phủ quyết định phê duyệt giai đoạn 1999-2005 được quy định tại Quyết định
số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ “về việc
phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương
trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa” chỉ được áp dụng định mức này đến hết
năm 2008.