HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
167/2008/NQ-HĐND
|
Việt Trì, ngày 16
tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của HĐND ngày 02/4/2005
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC
ngày 15/11/2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng các văn bản QPPL
của HĐND, UBND; Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho
công tác kiểm tra văn bản QPPL;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3394/TTr-UBND ngày 24/11/2008
của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy định về mức chi cho công tác xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND và công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết;
- Thường trực HĐND, các ban và đại
biểu Hội đồng nhân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết;
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2008 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009./.
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC CHI CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm
theo Nghị
quyết số: 167/2008/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ)
PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định mức chi có tính chất đặc thù từ nguồn ngân sách Nhà
nước cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân
dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) và cho công tác kiểm tra văn bản QPPL
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng văn
bản QPPL;
2. Cơ quan có chức năng thẩm định văn bản;
3. Các cơ quan, tổ chức pháp chế
có
chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản QPPL do cơ quan, tổ chức khác ban hành gồm:
- Sở Tơ pháp;
- Phòng Tư pháp huyện, thành thị;
- Cộng tác
viên kiểm tra
văn
bản QPPL cấp tỉnh và
cấp huyện được
trưng tập
thực hiện, rà soát, kiểm tra
văn
bản QPPL.
PHẦN II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điểu 3. Chi cho công tác
xây
dựng văn bản QPPL của HDND, UBND.
1. Nội dung chi:
a. Công tác lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HDND; Quyết định, Chỉ thị của
UBND tỉnh.
Chi tổ chức
các cuộc họp xét
duyệt chương
trình
xây
dựng Nghị
quyết
của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của
UBND tỉnh.
b. Công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản QPPL, bao gồm:
- Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống văn bản QPPL; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản
QPPL;
- Xây dựng đề cương;
- Mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản;
- Hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng soạn thảo;
- Tổ chức các cuộc họp, hội thảo lấy ý kiến, chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo
trong quá trình soạn thảo;
- Tổ chức
lấy
ý kiến rộng rãi góp ý vào dự thảo;
- Các hoạt động khác phục
vụ
trực tiếp cho công tác nghiên cứu, soạn thảo văn
bản (nếu có);
c. Công tác thẩm định của Sở Tư pháp đối với dự thảo Nghị quyết của HDND
tỉnh (do UBND tỉnh trình ); dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh; góp ý của phòng Tư pháp huyện, thành, thị đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND huyện, thành, thị; góp ý của UBND tỉnh đối với dự thảo Nghị
quyết HĐND tỉnh (không do UBND tỉnh trình);
d. Công tác xây dựng văn bản, góp ý kiến dự thảo văn bản của cán bộ Tư pháp
– Hộ tịch vào dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã,
phường, thị trấn.
2. Mức chi:
Nội dung chi
|
Mức chi
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Cấp xã
|
1. Xây dựng đề cương
|
300.000đ/đề cương
|
150.000đ/đề cương
|
100.000đ/đề cương
|
2. Soạn thảo
dự thảo
|
1.000.000đ/văn bản
|
500.000đ/văn bản
|
300.000đ/văn bản
|
3. Soạn thảo báo cáo chỉnh lý; báo
cáo thẩm định, thẩm tra,
báo cáo góp ý vào dự thảo Nghị quyết của HĐND
tỉnh (không do UBND
trình);
góp ý của Phòng
Tư pháp vào dự thảo Nghị quyết
của HĐND cấp huyện; góp ý của kiến của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã.
|
150.000đ/báo cáo thẩm
định hoặc thẩm tra
50.000đ/báo cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý
|
100.000đ/báo cáo thẩm
định hoặc thẩm
tra
30.000đ/báo cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý
|
50.000đ/báo cáo thẩm
định hoặc thẩm
tra
20.000đ/báo cáo góp ý hoặc báo cáo
chỉnh lý
|
4. Chi tổ chức các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo tham gia ý kiến đóng góp dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và công tác lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định,
chỉ thị của UBND
tỉnh
|
|
|
|
a. Chủ trì
cuộc họp
|
100.000đ/người/buổi
|
|
|
b. Các thành viên tham dự
|
50.000đ/người/buổi
|
|
|
5. Chi cho công tác tổ chức
lấy ý kiến rộng
rãi:
a. Chi lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được
duyệt
(về số phiếu và diện đối tượng
điều
tra,
lấy
ý kiến);
b. Chi cho công
tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến đóng góp
vào dự thảo.
|
15.000đ/phiếu
80.000đ/bản tổng
hợp
|
7.500đ/phiếu
50.000đ/bản tổng
hợp
|
5.000đ/phiếu
30.000đ/bản tổng
hợp
|
6. Mức chi trên đây là mức chi tối đa
cho các nội dung xây dựng văn bản
QPPL
các
cấp.
Tùy vào tính chất, mức
độ phức tạp của mỗi văn
bản, thủ trưởng cơ
quan tổ chức được giao
chủ trì soạn thảo quyết
định mức chi cho từng
nội dung nhưng tổng
số kinh phí chi cho việc xây dựng
mỗi loại văn bản
QPPL không
được vượt quá định mức chi.
Cụ thể:
- Dự thảo Nghị quyết, Quyết định của HĐND, UBND tỉnh
- Dự thảo Chỉ
thị của UBND
|
4.000.000đ/văn bản
1.000.000đ/văn bản
|
1.000.000đ/văn bản
500.000đ/văn bản
|
500.000đ/văn bản
200.000đ/văn bản
|
Điều 4. Chi co công tác kiểm tra văn bản QPPL
1. Nội dung chi:
a. Chi hỗ trợ
công tác kiểm tra văn bản
- Tổ chức các cuộc họp trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản; xử lý văn bản
theo yêu cầu, kế
hoạch kiểm tra;
- Các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng
kiểm
tra; tổ chức các đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, theo
lĩnh vực;
- Điều tra, khảo sát thực
tế phục
vụ
công tác kiểm tra, xử lý văn bản;
- Lấy ý kiến chuyên gia khi văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc
có
dấu hiệu trái pháp
luật;
- Soạn thảo viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản, thuê viết
văn
bản.
b. Chi đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản: Tổ chức họp cộng tác viên, thù lao cộng tác viên và
thanh toán công tác phí cho cộng tác viên.
c. Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho
công tác kiểm tra
văn bản.
Tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu văn bản; trang bị sách báo, tạp chí; rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra; mua sắm các trang thiết bị, tổ chức mạng
lưới thông tin phục
vụ
cho việc xây dựng và quản lý
hệ cơ
sở
dữ liệu (bao gồm cả
chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác), ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn (bao gồm cả việc
tin học hóa cơ sở dữ liệu); chi cho các hoạt động khác liên quan đến công tác liên quan đến công tác
kiểm tra văn bản: Công
bố
kết quả xử lý các
văn bản trái
pháp luật
trên
các phương tiện thông
tin đại chúng; tổ
chức
nghiên
cứu khoa học; tập huấn hướng dấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; sơ tổng kết, thi đua, khen thưởng; tổ chức hội thi
về
công tác kiểm tra văn bản và các hoạt động khác của công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
2. Mức chi:
Nội dung chi
|
Mức chi
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Cấp xã
|
1. Chi các thành viên tham gia họp xử
lý
văn bản trái
pháp
luật
a. Chủ trì
cuộc họp
b. Các thành viên tham dự
|
100.000/người/buổi
40.000/người/buổi
|
50.000/người/buổi
000/người/buổi
|
20.000/người/buổi
000/người/buổi
|
2.Chi thù lao
cho cộng tác viên:
a. Văn bản thông thường
b. Văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh
vực chuyên môn
phức tạp
|
30.000/văn bản
80.000/văn bản
|
20.000/văn bản
40.000/văn bản
|
10.000/văn bản
20.000/văn bản
|
3. Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử
lý các thông tin,
tư liệu, tài
liệu,
dữ liệu văn bản; trang
bị sách báo, tạp chí
cần
thiết cho
việc lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra văn bản (kể cả
chi cho việc truy cập mạng internet để lấy thông
tin, dữ liệu trong trường hợp cơ quan chưa có hệ thống
mạng internet)
đối với việc thu thập,
phân loại, xử
lý thông tin, tư liệu,
văn bản mà không có
mức giá định sẵn.
(Không áp dụng đối với việc thu thập các văn bản QPPL
đã được cập nhật trong các hệ cơ
sở dữ liệu điện tử
của cơ quan đơn vị hoặc đăng trên
công báo).
|
30.000đ/1 tài liệu hoặc văn
bản
|
20.000đ/1 tài liệu hoặc văn
bản
|
10.000đ/1 tài liệu hoặc văn
bản
|
4. Chi rà soát, xác định
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang
có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra
văn bản để lập hệ cơ
sở dữ liệu, làm cơ
sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm
tra văn bản.
|
40.000đ/01 văn bản
|
20.000đ/01 văn bản
|
10.000đ/01 văn bản
|
5. Chi lấy ý
kiến chuyên gia trong
trường
hợp văn bản được kiểm tra
thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu
hiệu
trái
pháp luật.
|
150.000đ/01 báo
cáo
|
100.000đ/01 báo
cáo
|
50.000đ/01 báo cáo
|
6. Chi soạn thảo,
viết
báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn
bản:
a. Trường hợp báo cáo
do cơ quan viết
b. Trường hợp phải thuê chuyên gia bên
ngoài cơ
quan viết
|
50.000đ/01 báo cáo
150.000đ/01 báo cáo
|
30.000đ/01 báo cáo
100.000đ/01 báo cáo
|
20.000đ/01 báo cáo
50.000đ/01 báo cáo
|
Điều 5. Đối với các khoản chi phí khác như: Làm đêm, ngoài
giờ, chi phí in ấn,
chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm… căn cứ vào hóa đơn chứng từ chi tiêu hợp
pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực
hiện làm căn cứ quyết toán kinh
phí.
Các nội dung chi không thuộc quy định cụ thể về mức chi tại Quy định này
được thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 15/11/2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách
Nhà
nước
đảm bảo
cho
công tác xây
dựng các
văn bản QPPL
của HĐND, UBND; Thông tư liên tịch số
158/2007/TTLT-BTC-BTP
ngày
28/12/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
cho
công tác kiểm tra
văn
bản QPPL
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Khi lập dự toán ngân sách hàng năm, ngoài việc lập dự toán bảo đảm
hoạt động thường xuyên của cơ quan theo quy định hiện hành, căn cứ vào yêu cầu công tác soạn thảo, xây dựng, thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản và công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm
gửi cơ quan có thẩm
quyền theo
quy
định của Luật ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật. Căn cứ vào dự
toán
ngân
sách
được
cấp có thẩm quyền giao,
Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ trong phạm vi dự toán đã được giao.
Trường hợp
phải ban hành
văn bản QPPL đột xuất, khẩn cấp, bổ
sung
vào
chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm của HĐND, UBND các cấp;
văn
bản
QPPL có trong chương
trình
ban
hành van bản QPPL nhưng chuyển
sang
năm
sau hoặc tạm dừng thưc
hiện, cơ quan chủ
trì soạn
thảo
phải thông
báo ngay đến cơ quan tài chính, Văn phòng HDND,Văn phòng UBND, cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.
Điều 7. Mức chi tại quy định này là mức tối đa; nhiệm vụ thuộc cấp nào ngân
sách cấp đó bố trí. Căn cứ vào định mức chi, khả năng ngân sách và tính chất phức
tạp
của từng văn bản, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không vượt quá định mức chi tại quy định này và phải thực hiện đúng quy
chế chi tiêu nội bộ, được
công khai trong cơ
quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện Quy định nếu có vướng mắc đề nghị báo cáo HĐND tỉnh nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.