Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND hủy bỏ và sửa đổi Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành
Số hiệu | 16/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 05/08/2011 |
Ngày có hiệu lực | 15/08/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Đào Ngọc Dung |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/NQ-HĐND |
Yên Bái, ngày 05 tháng 8 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC HỦY BỎ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2010/NQ-HĐND NGÀY 09/4/2010 CỦA HĐND TỈNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII – KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Sau khi xem xét Tờ trình số 15/TTr-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc hủy bỏ và sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09/4/2010 của HĐND tỉnh về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố; nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hủy bỏ và sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố, cụ thể như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 7 Điều 1, như sau:
“1. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện mức khoán:
Xã loại I: Bố trí không quá 18 người;
Xã loại II: Bố trí không quá 17 người;
Xã loại III: Bố trí không quá 16 người.
2. Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Đối với cấp xã phải bố trí đủ các chức danh:
Phó trưởng Công an xã; Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Văn phòng cấp ủy.
Các chức danh khác tuỳ theo tình hình cụ thể ở địa phương, các xã, phường, thị trấn đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc bố trí những người hoạt động không chuyên trách, nhưng tổng số không quá số lượng cho một đơn vị cấp xã theo mức khoán quy định cho các xã loại I, II, III, đảm bảo công việc nào cũng có người phụ trách, không chồng chéo; khuyến khích bố trí kiêm nhiệm các chức danh.
4. Mức phụ cấp hàng tháng
a) Đối với cấp xã:
Các chức danh: Phó trưởng Công an xã; Phó chỉ huy trưởng Quân sự; Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Văn phòng cấp ủy được hưởng phụ cấp bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
Các chức danh khác theo mức khoán hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
b) Đối với thôn, bản, tổ dân phố (gọi chung là thôn):
Bí thư Chi bộ thôn; Trưởng thôn được hưởng phụ cấp bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định; Công an viên hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
7. Thời gian thực hiện từ 01 tháng 9 năm 2011.”.