Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu | 159/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Người ký | Đặng Tuyết Em |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/2015/NQ-HĐND |
Kiên Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2015 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân thống nhất kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 với mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung như sau:
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
1. Kết quả đạt được
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, cụ thể như: Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, thu hút đầu tư trên địa bàn; nhiều công trình trọng điểm được khởi công và đưa vào sử dụng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá (9,62%). Đối chiếu với các chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh giao, có 19/22 chỉ tiêu đạt, vượt kế hoạch và tăng so cùng kỳ, như: Sản lượng lúa đạt 4,64 triệu tấn, tăng 108.225 tấn; sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 677.247 tấn, vượt 4,65%; thu ngân sách đạt 6.720 tỷ đồng, vượt 22,03% so dự toán, tăng 27,1%; thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển và tăng 15,61%; huy động vốn đầu tư toàn xã hội 40.517 tỷ đồng, vượt 19,1% kế hoạch và tăng 27,1%,... Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân tiếp tục nâng lên; công tác giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, giải quyết việc làm, chăm lo gia đình chính sách được quan tâm thực hiện tốt hơn; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt gần 70%; tổ chức thành công nhiều lễ kỷ niệm và sự kiện quan trọng của tỉnh. Quốc phòng - an ninh được củng cố, tăng cường, chủ quyền biên giới quốc gia, biển đảo được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; khiếu nại của công dân được quan tâm giải quyết.
2. Khó khăn, hạn chế
Tình hình chung của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh chưa đạt nghị quyết đề ra; một số chỉ tiêu kinh tế tuy tăng so cùng kỳ nhưng chưa đạt kế hoạch, như: Sản lượng tôm nuôi, kim ngạch xuất khẩu; xây dựng cơ bản; hoạt động của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn (192 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động). Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học ở một số nơi còn thiếu và xuống cấp, tình trạng thiếu giáo viên chậm được khắc phục (toàn tỉnh còn thiếu 1.838 phòng học và 1.227 giáo viên); công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi còn nhiều khó khăn (hiện còn 05 huyện, thị xã và 22 xã, thị trấn chưa hoàn thành nhiệm vụ này); đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao đạt thấp (8/15 huyện, thị xã, thành phố và 21/145 xã, phường, thị trấn); quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế còn nhiều yếu kém; ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát tốt. Tình hình an ninh trên biển, biên giới, tranh chấp, khiếu kiện từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp; phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông còn ở mức cao,...
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu, đó là công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; trách nhiệm lãnh đạo của một số sở ngành và chính quyền địa phương chưa quyết tâm trong thực hiện nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2016
Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và yêu cầu nhiệm vụ năm 2016, Hội đồng nhân dân cơ bản tán thành mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp và nhấn mạnh một số vấn đề sau:
1. Mục tiêu, tổng quát
Tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm; nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, bảo đảm tăng trưởng kinh tế như kế hoạch đề ra. Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Quan tâm phát triển văn hóa, giáo dục, cải cách hành chính, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
a) Các chỉ tiêu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,2% so với năm 2015; giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 2,97%; tổng sản lượng lúa đạt 4,698 triệu tấn; giá trị sản xuất thủy sản tăng 7,19%; tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 692.250 tấn. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt 11%. Phấn đấu có thêm 09 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 440 triệu USD tăng 9,78%; tổng thu ngân sách trên địa bàn 6.290 tỷ đồng; tổng chi ngân sách 10.267 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 43.525 tỷ đồng. Phấn đấu thực hiện đạt 64% nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường giao thông nông thôn ấp và liên ấp.
b) Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội
Giảm tỷ lệ sinh còn 0,2‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 9,5‰; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1-1,5%; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng 13,5%; tỷ lệ huy động học sinh từ 06 - 14 tuổi đến trường đạt trên 96%. Số lao động được giải quyết việc làm 33.000 lượt người; tỷ lệ lao động qua đào tạo 55%, trong đó lao động có bằng cấp hoặc chứng chỉ nghề 45%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 80%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 74%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98,3%; tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh 86%. Công tác tuyển quân đạt 100%. Số vụ tai nạn giao thông giảm hơn so với năm 2015.
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các giải pháp thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra và nhấn mạnh một số giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt theo hướng thị trường, nâng cao giá trị và phát triển bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; tổ chức lại sản xuất; khuyến khích phát triển mô hình sản xuất mới, hiệu quả, các mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất gắn với xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, quan tâm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân các xã đảo, góp phần giữ vững chủ quyền biển, đảo và quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
Tập trung chỉ đạo cơ cấu lại doanh nghiệp, khắc phục những yếu kém của Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; chấn chỉnh công tác quản lý, quản trị doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn vốn; xây dựng thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường để hỗ trợ doanh nghiệp tôm kiếm thị trường tiêu thụ nông - thủy sản. Chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện, khai thác tối đa các ưu đãi, lợi thế về xuất khẩu, tiêu thụ nông - thủy sản khi nước ta tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã được ký kết có hiệu lực.