Nghị quyết 153/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Số hiệu | 153/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/12/2022 |
Ngày có hiệu lực | 09/12/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Trần Đức Quận |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/NQ-HĐND |
Lâm Đồng, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1848/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 9011/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết thông qua Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 (đính kèm nội dung chính của Đề án).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
CỦA
ĐỀ ÁN CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Nghị quyết số
153/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1.1. Phạm vi nghiên cứu chính là địa bàn thành phố Đà Lạt có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 39.115 ha, dân số 229.286 người (năm 2020).
1.2. Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm thành phố Đà Lạt, các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (gồm thị trấn Nam Ban và các xã Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà) với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 335.930 ha, dân số khoảng 701.350 người (năm 2020).
2. Mục tiêu, quan điểm tiếp cận và các yêu cầu chung
2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng các giải pháp từ ngắn hạn tới dài hạn để từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông trên địa bàn thành phố theo hướng đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành giao thông; phát triển nhanh vận tải hành khách công cộng; tài chính bền vững để phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ giao thông vận tải; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; từng bước cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông.
b) Mục tiêu cụ thể:
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/NQ-HĐND |
Lâm Đồng, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1848/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Lâm Đồng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 9011/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết thông qua Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 (đính kèm nội dung chính của Đề án).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH |
CỦA
ĐỀ ÁN CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Nghị quyết số
153/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1.1. Phạm vi nghiên cứu chính là địa bàn thành phố Đà Lạt có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 39.115 ha, dân số 229.286 người (năm 2020).
1.2. Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm thành phố Đà Lạt, các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (gồm thị trấn Nam Ban và các xã Mê Linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà) với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 335.930 ha, dân số khoảng 701.350 người (năm 2020).
2. Mục tiêu, quan điểm tiếp cận và các yêu cầu chung
2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng các giải pháp từ ngắn hạn tới dài hạn để từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông trên địa bàn thành phố theo hướng đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành giao thông; phát triển nhanh vận tải hành khách công cộng; tài chính bền vững để phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ giao thông vận tải; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; từng bước cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: Giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến đường, nút giao thông trong các khung giờ cao điểm, dịp lễ, Tết.
- Đến năm 2035: Không còn tình trạng ùn tắc giao thông, hoạt động giao thông an toàn, thông suốt và quản lý, khai thác theo hướng đồng bộ, hiện đại và linh hoạt.
2.2. Quan điểm tiếp cận
- Phương án phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, du lịch, đô thị theo hoạch định; giảm thiểu các tác động bất lợi từ hoạt động giao thông vận tải; bao gồm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, ô nhiễm không khí và tiếng ồn, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, biến đổi khí hậu… góp phần tạo nên một thành phố Đà Lạt phát triển bền vững, xanh, sạch, đáng sống và thông minh.
- Quản lý phát triển giao thông đô thị bền vững, đảm bảo tính tổng thể, chiến lược, phù hợp với bối cảnh địa phương, liên ngành và đa lĩnh vực. Triển khai đồng bộ các giải pháp về phát triển đô thị, hạ tầng, công nghệ giao thông thông minh, kết hợp với tăng cường thể chế và chính sách nhằm hướng tới 3 mục tiêu: (1) Tăng cường năng lực cung ứng của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải; (2) Quản lý kiểm soát nhu cầu đi lại của hành khách và vận tải hàng hóa nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực (ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, …), hướng đến hệ thống giao thông xanh, di chuyển nhanh chóng, an toàn và hiệu quả; (3) Tăng cường nguồn thu ngân sách địa phương để đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư nâng cấp, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch vụ giao thông vận tải.
2.3. Yêu cầu chung
Một là, nội dung phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống giao thông vận tải và tình trạng quá tải của hệ thống giao thông thành phố Đà Lạt cần dựa trên thu thập số liệu, khảo sát và phân tích để làm rõ các dạng và nguyên nhân ùn tắc giao thông (để trả lời các câu hỏi như ùn tắc xảy ra ở đâu, vào những thời điểm nào, mức độ ùn tắc như thế nào, đặc điểm dòng xe, đặc điểm hạ tầng và tổ chức giao thông hiện trạng?).
Hai là, dự báo tăng trưởng nhu cầu đi lại có xét đến các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, phát triển du lịch…, khả năng mở rộng mạng lưới đường bộ, phát triển hệ thống giao thông công cộng và đánh giá dự báo mức độ ùn tắc giao thông trong tương lai như là hệ quả của chênh lệch cung - cầu giao thông. Từ kết quả đó, đưa ra định hướng chiến lược trong công tác quy hoạch, quản lý, đầu tư phát triển giao thông đô thị của thành phố Đà Lạt đảm bảo bao quát được các vấn đề trọng tâm liên quan đến giảm ùn tắc giao thông, giao thông thông minh, thân thiện và bảo vệ môi trường.
Ba là, các giải pháp đề xuất cần tập trung vào quy hoạch hạ tầng - đô thị, phát triển mạnh mẽ hệ thống giao thông công cộng và các tiện ích phục vụ cho giao thông công cộng (bao gồm các bãi đậu xe, đỗ xe) đảm bảo nhu cầu đậu đỗ xe cho khách du lịch và người dân địa phương, quản lý nhu cầu đi lại, tái tổ chức giao thông theo mô hình đô thị thông minh, chiến lược tài chính và thể chế quản lý nhà nước đạt hiệu quả cân bằng cung - cầu, qua đó cắt giảm ùn tắc giao thông trong ngắn hạn và dài hạn.
Bốn là, các giải pháp đề xuất và danh mục các dự án công trình ưu tiên đầu tư nhằm cải thiện tình trạng ùn tắc giao thông cần được xác định cụ thể về vị trí, quy mô, chức năng, chi phí đầu tư, thời điểm triển khai là cơ sở để trình các cơ quan ban ngành và người dân xin ý kiến góp ý trước khi triển khai ngoài thực tế.
3.1. Nhóm giải pháp phát triển tích hợp đô thị, giao thông và du lịch
a) Cải thiện năng lực hệ thống đường đô thị:
- Hoàn thiện khép kín hệ thống đường vành đai thành phố Đà Lạt gồm các đoạn tuyến như sau: Đường Cam Ly - Ankoret - Xô Viết Nghệ Tĩnh - Thánh Mẫu - Mai Anh Đào - đường Vòng Lâm Viên - đường tỉnh 723 - Hùng Vương - tuyến mở mới phía Đông Nam - An Sơn - Y Dinh - An Tôn - đường Trúc Lâm Yên Tử kéo dài; tuyến Cam Ly - Phước Thành; đường tránh Prenn - Xuân Thọ, đường nối Liên Nghĩa - Thạnh Mỹ giúp giảm lưu lượng giao thông trên đèo Prenn và Mimosa và giảm phương tiện đi qua trung tâm thành phố Đà Lạt.
- Hoàn thiện kết nối hệ thống các tuyến đường vành đai, liên kết đô thị của thành phố Đà Lạt các vùng phụ cận.
- Đường trục chính đô thị thành phố Đà Lạt: Nâng cấp mở rộng đèo Prenn, đường nối chân đèo Prenn - Trúc Lâm Yên Tử quy mô 4 làn xe, cải tạo đèo Mimosa đảm bảo lưu thông cho phương tiện. Cải tạo, chỉnh trang các tuyến trục chính của thành phố Đà Lạt (gồm 3 trục Đông Tây và 6 trục Bắc Nam theo Quy hoạch 704) đảm bảo phần xe chạy tối thiểu 2 - 4 làn xe, hoàn thiện đường đô thị trục chính phía Tây (đường Trần Văn Côi) và đường đường đô thị trục chính phía Đông từ đường Trạng Trình dọc theo kênh Rạch tới đường Vòng Lâm Viên; hoàn thiện vỉa hè, hệ thống chiếu sáng, thoát nước và cây xanh đường phố tạo cảnh quan đô thị.
b) Phát triển hệ thống giao thông công cộng:
- Phát triển hệ thống giao thông công cộng đa cấp, tích hợp đa phương thức và tái cấu trúc các tuyến xe buýt hiện hữu.
- Đến năm 2025: Nâng cao chất lượng các tuyến xe buýt hiện hữu, mở mới 3 tuyến buýt trục tần suất cao trên các tuyến đường trục chính đô thị Bắc - Nam và Đông - Tây (tuyến Đèo Prenn - Bến xe Mai Anh Đào; tuyến Cam Ly - Đarahoa; tuyến Đèo Prenn - Bến xe Liên Nghĩa). Xây dựng điểm trung chuyển xe buýt kết hợp với bãi gửi xe quy mô lớn tại cửa ngõ phía Nam khu vực chân đèo Prenn (38,24 ha) phục vụ gửi xe cá nhân, trung chuyển sang các tuyến giao thông công cộng trục chính đi vào trung tâm thành phố.
- Đến năm 2035: Tái cấu trúc các tuyến buýt hiện hữu hình thành 5 tuyến buýt gom (tuyến Bến xe Mai Anh Đào - Ngã ba Đarahoa; tuyến Langbiang - Trúc Lâm Yên Tử; tuyến Bến xe Mai Anh Đào - Ga Đà Lạt; tuyến Bến xe Mai Anh Đào - Cam Ly - Đèo Prenn; tuyến Hoà Bình - Ga Đà Lạt - Cam Ly); 7 tuyến buýt liên huyện kết nối các khu vực phụ cận (tuyến Trại Mát - D'Ran; tuyến Đarahoa - Đạ Nhim; tuyến Cam Ly - Liên Nghĩa; tuyến Liên Nghĩa - Bảo Lộc; tuyến Liên Nghĩa - D'Ran; tuyến Liên Nghĩa - Ka Đô - D'Ran; tuyến Liên Nghĩa - Đinh Văn) và 3 tuyến buýt phục vụ khách du lịch (tuyến Ga Đà Lạt - Thiền viện Trúc Lâm - Đèo Mimosa; tuyến Ga Đà Lạt - Thung lũng Vàng; tuyến Ga Đà Lạt - Langbiang). Nâng cấp cải tạo ga Đà Lạt (4,2ha) là ga trung chuyển trung tâm mạng lưới giao thông công cộng nội đô và liên vùng; xây dựng bãi đỗ xe kết hợp điểm trung chuyển xe buýt tại Cam Ly (3,18ha), ngã ba Đarahoa (36,69ha). Bổ sung các trạm dừng, nhà chờ xe buýt khu vực trung tâm giúp tăng khả năng bao phủ của dịch vụ xe buýt. Định hướng nâng cấp 3 tuyến buýt trục tần suất cao thành các tuyến xe điện mặt đất (tramway) hoặc xe điện một ray (monorail) tăng cường đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và du khách.
c) Các giải pháp chính sách giúp cải thiện chất lượng dịch vụ, hỗ trợ phát triển dịch vụ giao thông công cộng: Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư và vận hành hệ thống xe buýt thông qua hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng bến bãi ban đầu; ban hành chính sách ưu đãi mua sắm phương tiện tiện nghi, sử dụng nhiên liệu sạch (xe điện hoặc CNG) và các chính sách ưu đãi thuế, phí cho doanh nghiệp trong quá trình vận hành khai thác.
d) Quy hoạch mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng (Mô hình TOD):
- Quy hoạch các điểm trung chuyển chính trong mạng lưới giao thông công cộng khu trung tâm (ga Đà Lạt, bến xe Đa Thiện,…), tại các điểm cửa ngõ thành phố (khu vực chân đèo Prenn, sân bay Cam Ly, ga Trại Mát, ngã ba Đarahoa), phát triển các trung tâm đô thị lân cận (khu đô thị Liên Khương, Cam Ly, Nam Ban, Finom, D’Ran) theo mô hình định hướng giao thông công cộng, cho phép xây dựng mật độ cao, phát triển tập trung theo các quy mô/cấp độ khác nhau nhằm tập trung nhu cầu sử dụng giao thông công cộng, thu hút đầu tư tư nhân trong phát triển hạ tầng đô thị, công trình dịch vụ, thương mại.
- Trong phạm vi các khu vực phát triển theo mô hình định hướng giao thông công cộng (TOD): Tập trung phát triển mật độ sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng cường kết nối mạng lưới giao thông công cộng và thúc đẩy chuyển đổi phương thức từ phương tiện cơ giới cá nhân sang giao thông công cộng.
- Ưu tiên triển khai xây dựng các khu vực đô thị theo mô hình định hướng giao thông công cộng, gồm: Khu vực trung tâm thành phố (ga Đà Lạt, sân bay Cam Ly và ga Trại Mát), khu vực phía Bắc (đô thị Lạc Dương, bến xe Đa Thiện và bãi đậu xe Đarahoa), khu vực phía Nam (đô thị Đức Trọng, chân Đèo Prenn và đô thị Finom), phía Đông (đô thị D’ran) và khu vực phía Tây (đô thị Nam Ban và khu đô thị Cam Ly).
a) Giải pháp quy hoạch, quản lý đỗ xe cá nhân và các dự án thí điểm mô hình bãi đỗ xe trung chuyển (gửi xe cá nhân và chuyển sang sử dụng giao thông công cộng - Mô hình Park&Ride):
- Phân chia khu vực thành phố Đà Lạt thành 2 vùng: Vùng lõi thành phố sẽ áp dụng các giải pháp quản lý đỗ xe nhằm hạn chế lượng xe đi vào và đỗ xe; Vùng ngoài khu vực lõi sẽ áp dụng các giải pháp hỗ trợ và khuyến khích phương tiện đỗ xe để chuyển sang sử dụng các phương thức vận tải công cộng.
- Tăng thu phí đỗ xe khu vực trung tâm, thực hiện thu phí đỗ xe theo nhu cầu và thời gian, và tăng cường công tác xử phạt hành vi đỗ xe trái phép.
- Cấm đỗ xe tại các tuyến đường thường xảy ra ùn tắc giao thông.
- Xem xét tổ chức và quản lý đậu, đỗ xe linh hoạt (đỗ xe một bên đường, đỗ xe theo ngày chẵn, lẻ) trên các tuyến đường có đủ không gian nhằm đáp ứng nhu cầu đỗ xe của người dân và khách du lịch.
- Triển khai các bãi đỗ xe theo quy hoạch, bao gồm bãi đỗ xe ngầm Nguyễn Văn Cừ (phía dưới công viên Ánh Sáng), bãi đỗ xe đa tầng khu Hòa Bình, bãi đỗ xe ngầm công viên Trần Quốc Toản, công viên Yersin, công viên trường Bùi Thị Xuân, bãi đỗ xe sân Golf Đồi Cù…và tổ chức đỗ xe trên các tuyến đường có bề rộng phù hợp để hạn chế ùn tắc giao thông.
- Tại các điểm trung chuyển giao thông công cộng tại khu vực cửa ngõ thành phố (khu vực chân đèo Prenn, sân bay Cam Ly, ga Trại Mát, Ngã ba Đarahoa) và trung tâm thành phố (bến xe Đa Thiện, ga Đà Lạt,…), xem xét triển khai bãi đỗ xe trung chuyển, cung cấp điểm gửi xe cá nhân cho người dân và du khách trước và sau khi sử dụng dịch vụ giao thông công cộng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin (hệ thống camera giám sát; ứng dụng tích hợp thông tin, đặt chỗ, thanh toán đỗ xe) để tăng cường hiệu quả khai thác, quản lý hạ tầng dịch vụ đỗ xe công cộng và giám sát xử phạt hành vi đỗ xe trái phép.
b) Giải pháp phát triển giao thông phi cơ giới (đi bộ, đi xe đạp điện):
- Tổ chức phố đi bộ 24/7 tại khu vực quảng trường Lâm Viên, bao gồm cả đoạn đường Trần Quốc Toản, đoạn từ vòng xoay Thủy Tạ đến đường Bà Huyện Thanh Quan.
- Tổ chức phố đi bộ cuối tuần tại khu vực chợ Đà Lạt.
- Cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng ưu tiên cho người đi bộ tại các tuyến phố khu vực xung quanh hồ Xuân Hương, các tuyến đường dọc suối Cam Ly, đường Tô Ngọc Vân, đường Hoàng Diệu, đường Ma Trang Sơn.
- Bố trí các trạm dịch vụ xe đạp điện công cộng (e-bike sharing) trong khu vực trung tâm thành phố, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác và vận hành.
c) Giải pháp quy hoạch hạ tầng và dịch vụ vận tải phân phối hàng hóa, logistics:
- Xây dựng trung tâm logistic cấp vùng ở khu vực sân bay Liên Khương với quy mô cấp II (dự kiến 100ha) phục vụ trung chuyển và phân phối hàng hóa đi các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh Tây Nguyên, kết hợp với sân bay Liên Khương mở rộng để hình thành vận tải đa phương thức.
- Xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa nội đô thành phố Đà Lạt tại khu vực Cam Ly, Thái Phiên, Nguyên Tử Lực, quy mô khoảng 10ha, phục vụ lưu trữ hàng hóa và phân phối hàng hóa đến các cửa hàng, siêu thị, người dân sinh sống trong khu vực trung tâm thành phố.
- Tổ chức phân luồng, tuyến vận tải hàng hóa nhằm hạn chế xung đột với luồng giao thông cơ giới cá nhân và giao thông phi cơ giới.
a) Giải pháp nâng cấp cải tạo nút giao và tổ chức điều khiển đèn tín hiệu giao thông tại các nút giao:
- Lắp đặt đèn tín hiệu tại các nút giao trọng điểm (nút Hải Thượng - Hai Bà Trưng - Hoàng Diệu; nút Ngô Quyền - La Sơn Phu Tử - Nguyễn An Ninh; nút Hai Bà Trưng- La Sơn Phu Tử; nút Xô Viết Nghệ Tĩnh - Nguyễn Công Trứ; nút Tản Đà - Hai Bà Trưng; nút Tản Đà - Phan Đình Phùng; nút Hoàng Văn Thụ - Mạc Đĩnh Chi - Đồng Tâm; nút Thánh Mẫu - Mai Anh Đào; nút Nguyễn Đình Chiểu - Sương Nguyệt Ánh; nút Phan Đình Phùng - Xô Viết Nghệ Tĩnh - La Sơn Phu Tử; nút Thủy Tạ; nút giao Khe Sanh - Hùng Vương - Trần Hưng Đạo, Nguyên Tử Lực - Trần Quốc Toản; nút Đài phun nước) kết hợp lắp đặt camera giám sát được kết nối với Trung tâm điều hành giao thông thông minh (được đề xuất).
- Trong dài hạn, nghiên cứu nâng cấp cải tạo một số nút giao thông quan trọng thành dạng nút giao lập thể khi giải pháp điều khiển bằng đèn tín hiệu và năng lực thông qua của nút giao không đáp ứng được lưu lượng giao thông tăng cao trong tương lai.
- Điều tiết giao thông linh động trên đèo Prenn sau khi đã được nâng cấp cải tạo thông qua hệ thống điều khiển làn đường linh động ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Giải pháp quản lý sự cố giao thông:
- Xây dựng trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông tại các khu vực trọng điểm ở trung tâm và cửa ngõ của thành phố Đà Lạt.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thu thập, phân tích dữ liệu, phát hiện và cảnh báo sớm nguy cơ va chạm giao thông.
- Tích hợp hệ thống quản lý sự cố và cảnh báo sự sớm cố giao thông vào trung tâm điều hành giao thông thông minh.
c) Phát triển ứng dụng hỗ trợ đi lại tích hợp (TravelOne Dalat):
- Ứng dụng này có chức năng cung cấp thông tin giao thông trực tuyến thông qua ứng dụng di động, tìm đường khi đi bộ và khi sử dụng các phương thức giao thông khác, hỗ trợ đặt chỗ, thanh toán dịch vụ đi lại đa phương thức (bao gồm giao thông công cộng, xe khách, xe đạp công cộng, đỗ xe, …).
- Thiết lập cơ chế và tăng cường chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan quản lý, địa phương và các đơn vị vận hành để đảm bảo ứng dụng hỗ trợ đi lại hoạt động một cách có hiệu quả.
d) Phát triển Trung tâm điều hành giao thông đô thị thông minh Đà Lạt:
- Là trung tâm điều khiển giao thông thông minh có khả năng tự động hóa cao, bao gồm điều khiển hệ thống đèn tín hiệu, hệ thống camera giám sát giao thông, camera phát hiện và xử phạt vi phạm giao thông, phát hiện sớm sự cố giao thông trực tuyến và hệ thống biển báo linh động.
- Có các chức năng: Mô phỏng tình trạng giao thông, phân tích dữ liệu giao thông, đánh giá tình trạng ùn tắc, đưa ra các giải pháp tổ chức giao thông, cảnh báo, phát hiện sớm sự cố, phân luồng giao thông từ xa, điều khiển làn linh hoạt tại khu vực cửa ngõ, các tuyến giao thông trục chính và đèo Prenn.
- Kết nối với ứng dụng hỗ trợ đi lại tích hợp.
- Kết hợp với hệ thống vô tuyến, đài phát thanh để thông báo tình trạng ùn tắc giao thông đến người tham gia giao thông.
đ) Giải pháp khắc phục ùn tắc giao thông nơi có trường học, trung tâm dịch vụ - thương mại, khu/điểm du lịch:
Tại các vị trí xảy ra ùn tắc cục bộ như trường Tiểu học Mê Linh trên đường Bà Triệu, trường THCS & THPT Tây Sơn trên đường Nhà Chung, trường Tiểu học Nguyễn Trãi, trường THPT Bùi Thị Xuân và trường THCS Nguyễn Du trên đường Bùi Thị Xuân, trường Tiểu học Trưng Vương trên đường Phan Đình Phùng, Thác Datanla, Thung lũng Tình Yêu, Vườn hoa thành phố, Thác Cam Ly, khu vực chợ đêm Đà Lạt, Khu trung tâm Hòa Bình, Quảng trường Lâm Viên, cần linh hoạt thực hiện các giải pháp sau đây:
- Bổ sung hệ thống biển báo giới hạn tốc độ và biển cấm dừng đỗ trước khu vực trường học.
- Bố trí nhân lực hỗ trợ phân làn, phân luồng, điều tiết giao thông vào giờ cao điểm/giờ tan trường, kết hợp điều tiết giao thông từ xa thông qua giải pháp quản lý sự cố giao thông.
- Nghiên cứu cải tạo các điểm ra/vào khu vực trường học và trung tâm thương mại dịch vụ, bố trí bãi đỗ xe, điểm đưa đón học sinh tách biệt để hạn chế xung đột với dòng giao thông chính trên tuyến đường đi ngang qua trường học hoặc trung tâm thương mại.
3.4. Nhóm giải pháp đảm bảo tài chính bền vững
- Các giải pháp tài chính bền vững bao gồm: Thu phí đỗ xe, thu lại giá trị gia tăng từ đất và bất động sản khi triển khai các dự án phát triển đô thị theo mô hình định hướng giao thông công cộng (mô hình TOD) và huy động tối đa nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư mới hạ tầng giao thông, hệ thống giao thông công cộng, giao thông xanh và nâng cấp, duy tu bảo dưỡng ngăn chặn sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước có hạn.
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ theo kế hoạch trung hạn, đồng thời kết hợp nguồn thu bổ sung từ thu phí đỗ xe, nguồn thu từ các dự án phát triển đô thị theo mô hình TOD để đẩy mạnh đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng, giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới, trung tâm điều hành giao thông đô thị thông minh, tổ chức điều khiển đèn tín hiệu, quản lý giao thông và sự cố giao thông linh hoạt.
- Huy động tối đa nguồn vốn theo các phương thức xã hội hóa và hợp tác công tư (PPP) để đầu tư công trình giao thông đầu mối, bến, bãi đỗ xe, trung tâm logistics và phân phối hàng hóa nội đô, ứng dụng hỗ trợ đi lại tích hợp.
3.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước
- Giải pháp nâng cao ý thức tham gia giao thông của người dân
+ Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông, văn hóa giao thông của người địa phương và du khách.
+ Tăng cường công tác thực thi pháp luật và áp dụng các giải pháp công nghệ xử lý các hành vi vi phạm.
- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch.
- Các hệ thống hạ tầng, dịch vụ thuộc lĩnh vực giao thông, du lịch và đô thị về nguyên tắc cần phải được tích hợp thành một hệ thống liên hoàn để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thu hút khách du lịch.
- Cần thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan sở ngành và địa phương để tạo ra sự đồng thuận trong các chính sách và các vấn đề liên ngành như vấn đề liên thông dịch vụ, bù chéo, thu và chi có hiệu quả các nguồn thu bổ sung.
- Xem xét mô hình tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện Chương trình “Phát triển đô thị Đà Lạt bền vững”. Trong đó, xác định các bên tham gia, vai trò và chức năng, cơ chế phối hợp; thành lập Ban chỉ đạo chương trình bao gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt và các huyện lân cận có trách nhiệm bàn và quyết định về chương trình tổng thể, các định hướng chính sách lớn (điều chỉnh quy hoạch, chính sách thu hút đầu tư, các mô hình đầu tư hợp tác đổi mới) và giám sát quá trình triển khai; thành lập Văn phòng chương trình có nhiệm vụ quản lý triển khai, điều phối các hoạt động, dự án thuộc chương trình.
- Bổ sung các chức năng kiêm nhiệm quản lý giao thông công cộng cho các phòng ban trực thuộc Sở Giao thông vận tải trong giai đoạn đến 2025. Giai đoạn sau 2025, xem xét thành lập Trung tâm quản lý giao thông công cộng theo quy định của pháp luật.
4. Tiến độ thực hiện và nguồn vốn thực hiện
4.1. Tiến độ thực hiện
- Giai đoạn ngắn hạn 2023-2025: Tập trung vào các giải pháp trọng tâm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có, tổ chức tốt hoạt động vận tải, phát triển hệ thống giao thông công cộng, ứng dụng giao thông thông minh giúp phân luồng và quản lý hiệu quả hệ thống giao thông khu vực trung tâm thành phố Đà Lạt, cải tạo hạ tầng các nút giao, điều chỉnh hệ thống đèn tín hiệu giao thông cho phù hợp với thực tế và lưu lượng phương tiện giao thông theo thời gian thực.
- Giai đoạn dài hạn từ 2026-2035: Tập trung vào các giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng và vận tải hàng hóa, tăng cường ứng dụng giao thông thông minh, đa dạng hóa dịch vụ giao thông công cộng góp phần hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.
4.2. Dự kiến danh mục ưu tiên và tổng kinh phí thực hiện Đề án
a) Dự kiến danh mục dự án ưu tiên (theo phụ lục đính kèm).
b) Kinh phí thực hiện: Khoảng 3.793 tỷ đồng, bao gồm 1.348 tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước và 2.445 tỷ đồng nguồn vốn xã hội hóa, trong đó:
- Đến năm 2025: 1.214 tỷ đồng, trong đó: 458 tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước và 756,0 tỷ đồng nguồn vốn xã hội hóa.
- Giai đoạn sau năm 2025: 2.579 tỷ đồng, trong đó: 890 tỷ đồng vốn ngân sách nhà nước và 1.689 tỷ đồng nguồn vốn xã hội hóa.
4.3. Nguồn lực thực hiện
- Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới, trung tâm điều hành giao thông đô thị thông minh, tổ chức điều khiển đèn tín hiệu, quản lý giao thông linh hoạt và sự cố giao thông: Kết hợp sử dụng ngân sách nhà nước được phân bổ theo kế hoạch trung hạn và nguồn thu bổ sung từ doanh thu phí đỗ xe, nguồn thu từ các dự án phát triển đô thị định hướng giao thông công cộng (mô hình TOD) áp dụng cơ chế nắm bắt giá trị gia tăng.
- Đối với các công trình giao thông đầu mối, bến, bãi đỗ xe, trung tâm logistics và phân phối hàng hóa nội đô, ứng dụng hỗ trợ đi lại tích hợp TravelOne Dalat: Huy động nguồn vốn theo các phương thức xã hội hóa và hợp tác công tư (PPP).
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
THUỘC
ĐỀ ÁN CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2035
(Đính kèm Nội dung chính của Đề án kèm
theo Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm
Đồng)
TT |
Công trình/Dự án |
Quy mô |
Kinh phí (tỷ VNĐ) |
Tiến độ hoàn thành |
||
Tổng |
Vốn NSĐP |
Vốn xã hội hóa |
||||
I |
Các dự án hạ tầng giao thông đường bộ |
- |
458,0 |
458,0 |
- |
- |
1. |
Bổ sung một số nút giao thông lắp đặt đèn tín hiệu trên địa bàn thành phố Đà Lạt: Hải Thượng - Hai Bà Trưng - Hoàng Diệu; Ngô Quyền - La Sơn Phu Tử - Nguyễn An Ninh; Hai Bà Trưng - La Sơn Phu Tử; Xô Viết Nghệ Tĩnh - Nguyễn Công Trứ; Tản Đà - Hai Bà Trưng; Tản Đà - Phan Đình Phùng; Hoàng Văn Thụ - Mạc Đĩnh Chi - Đồng Tâm; Nguyễn Đình Chiểu - Sương Nguyệt Ánh; |
Mở rộng mặt đường, cải thiện vỉa hè, thoát nước và lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu |
116,0 |
116,0 |
|
2025 |
2. |
Nâng cấp mở rộng nút giao thông (không điều khiển đèn tín hiệu) Lê Đại Hành - Trần Phú; Thánh Mẫu - Mai Anh Đào; Yersin - Nguyễn Đình Chiểu - Sương Nguyệt Ánh; Phan Đình Phùng - Xô Viết Nghệ Tĩnh - La Sơn Phu Tử |
Mở rộng mặt đường, cải thiện vỉa hè, thoát nước |
100,0 |
100,0 |
|
2025 |
3. |
Nâng cấp cầu Trần Quý Cáp |
Cầu BTCT HL.93 |
42,0 |
42,0 |
|
2025 |
4. |
Cải thiện cơ sở hạ tầng vỉa hè cho người đi bộ, tổ chức phố đi bộ khu trung tâm |
- |
200,0 |
200,0 |
|
2025 |
II |
Các dự án phát triển giao thông công cộng |
- |
202,0 |
|
202,0 |
- |
1. |
Đầu tư mua sắm 64 phương tiện hoạt động trên 3 tuyến xe buýt trục tần suất cao trên các tuyến trục chính đô thị Bắc-Nam và Đông-Tây thành phố Đà Lạt |
64 xe |
192,0 |
|
192,0 |
2025 |
2. |
Phát triển dịch vụ xe đạp điện công cộng khu vực trung tâm và hạ tầng đi kèm |
20 trạm |
10,0 |
|
10,0 |
2025 |
III |
Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bến bãi |
- |
550,0 |
|
550,0 |
- |
1. |
Xây dựng các bãi đỗ xe trung chuyển chân đèo Prenn (GĐ1) |
38,24 ha |
300,0 |
|
300,0 |
2025 |
2. |
Xây dựng các bãi đỗ xe trung chuyển ngã ba Đarahoa(GĐ1) |
36,69 ha |
250,0 |
|
250,0 |
2025 |
IV |
Các đề án thành phần triển khai đề án chống ùn tắc giao thông thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 |
- |
4,0 |
|
4,0 |
- |
1 |
Đề án nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình và chính sách đầu tư phát triển, quản lý và vận hành hệ thống giao thông công cộng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 |
|
4,0 |
|
4,0 |
2025 |
Tổng cộng |
- |
1.214,0 |
458,0 |
756,0 |
- |
TT |
Công trình/Dự án |
Quy mô |
Kinh phí (tỷ VNĐ) |
Tiến độ hoàn thành |
||
Tổng |
Vốn NSĐP |
Vốn xã hội hóa |
||||
I |
Các dự án hạ tầng giao thông đường bộ |
- |
725,0 |
725,0 |
- |
- |
1. |
Nâng cấp, mở rộng đường Bùi Thị Xuân |
1,63 km |
100,0 |
100,0 |
|
2030 |
2. |
Nâng cấp, mở rộng đường Triệu Việt Vương |
2,52 km |
245,0 |
245,0 |
|
2030 |
3. |
Xây dựng mới đường trục chính đô thị phía Đông (theo QH.704) từ đường Trạng Trình dọc theo kênh Rạch tới đường Vòng Lâm Viên |
4,5km |
200,0 |
200,0 |
|
2030 |
4. |
Xây dựng mới đường Vòng Lâm Viên (theo QH.704) |
3,2km |
180,0 |
180,0 |
|
2030 |
II |
Các dự án phát triển giao thông công cộng |
- |
359,0 |
79,0 |
280,0 |
- |
1. |
Đầu tư mua sắm 64 phương tiện hoạt động trên 5 tuyến buýt xe buýt gom khu vực trung tâm thành phố Đà Lạt |
64 xe |
118,0 |
|
118,0 |
2030 |
2. |
Đầu tư bổ sung 43 phương tiện hoạt động trên 7 tuyến xe buýt liên huyện thị |
43 xe |
92,0 |
|
92,0 |
2030 |
3. |
Đầu tư mua sắm 35 phương tiện hoạt động trên 3 tuyến xe buýt du lịch |
35 xe |
70,0 |
|
70,0 |
2030 |
4. |
Đầu tư xây dựng bổ sung hạ tầng trạm dừng/nhà chờ, bến đầu cuối cho hệ thống xe buýt |
- |
79,0 |
79,0 |
|
2030 |
III |
Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bến bãi |
- |
1.380,0 |
|
1.380,0 |
- |
1. |
Xây dựng các bãi đỗ xe trung chuyển chân đèo Prenn (GĐ2) |
38,24 ha |
617,0 |
|
617,0 |
2030 |
2. |
Xây dựng các bãi đỗ xe trung chuyển ngã ba Đarahoa (GĐ2) |
36,69 ha |
630,0 |
|
630,0 |
2030 |
3. |
Xây dựng các bãi đỗ xe trung chuyển Cam Ly |
3,18 ha |
75,0 |
|
75,0 |
2030 |
4. |
Xây dựng mới, nâng cấp các bãi đỗ xe khu vực trung tâm (bãi đỗ xe công viên Ánh Sáng, khu Hòa Bình, công viên Trần Quốc Toản, công viên Yersin, công viên trường Bùi Thị Xuân, sân Golf Đồi Cù) |
1,5 ha |
58,0 |
|
58,0 |
2030 |
IV |
Các dự án tổ chức và điều khiển giao thông |
- |
99,0 |
80,0 |
19,0 |
- |
1. |
Xây dựng thí điểm Trung tâm điều hành giao thông đô thị thông minh thành phố Đà Lạt |
|
60,0 |
60,0 |
|
2030 |
2. |
Thí điểm ứng dụng giao thông thông minh trong tổ chức và quản lý giao thông (tích hợp camera, thiết bị giám sát giao thông, kết nối nút giao lắp đặt đèn tín hiệu với Trung tâm điều hành Giao thông thông minh, tổ chức làn đường linh động trên đèo Prenn, quản lý sự cố giao thông) |
- |
20,0 |
20,0 |
|
2030 |
3. |
Phát triển ứng dụng hỗ trợ đi lại tích hợp (TravelOne Dalat) |
- |
19,0 |
|
19,0 |
2030 |
V |
Các đề án thành phần triển khai đề án chống ùn tắc giao thông thành phố Đà Lạt đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 |
- |
16,0 |
6,0 |
10,0 |
- |
1. |
Đề án nghiên cứu các giải pháp tăng cường tổ chức và quản lý giao thông đô thị, phát triển trung tâm điều khiển giao thông đô thị thông minh thành phố Đà Lạt đến năm 2030 |
|
6,0 |
6,0 |
|
2030 |
2. |
Đề án xây dựng hướng dẫn thiết kế điển hình và cơ chế chính sách nhằm tích hợp dự án cải tạo đô thị hiện hữu, dự án phát triển đô thị mới với các tuyến đường sắt đô thị, xe buýt nhanh, các công trình giao thông đầu mối (mô hình TOD) trên địa bàn thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2035. |
|
10,0 |
|
10,0 |
2030 |
Tổng cộng |
- |
2.579,0 |
890,0 |
1.689,0 |
- |
Ghi chú: Quy mô, kinh phí nêu trên là số tạm tính, số liệu cụ thể sẽ được thể hiện khi triển khai đầu tư các dự án theo quy định pháp luật (các dự án chương trình khác để cụ thể hóa một số giải pháp được lồng ghép trong các chương trình, dự án của Trung ương và địa phương).