HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
152/2009/NQ-HĐND
|
Biên
Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ, XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG, AN NINH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2010 VÀ SỬA ĐỔI MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ
QUYẾT SỐ 77/2006/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND ngày 03 tháng 5 năm 2006 của HĐND tỉnh
khóa VII về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng 05 năm 2006 - 2010;
Xét Tờ trình số 9536/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2009, Báo cáo số
9474/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2009, phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp thực hiện kế hoạch năm 2010; Tờ trình số 9656/TTr-UBND ngày 24 tháng 11
năm 2009 về việc điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
công bố thực hiện từ 01/01/2010; Tờ trình số 9242/TTr-UBND ngày 11/11/2009 của
UBND tỉnh về đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND ngày
28/9/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và
ý kiến thảo luận của Đại biểu HĐND tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí với đánh giá của UBND tỉnh về kết quả thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2009 theo Tờ trình số
9536/TTr-UBND ngày 19/11/2009 của UBND tỉnh và thông qua mục tiêu, giải pháp thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2010
với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
chung:
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao; thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cả trong và ngoài nước cho
phát triển sản xuất, kinh doanh, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao đáp ứng
yêu cầu phát triển. Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực đầu tư vào
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao. Thực hiện hiệu
quả các chính sách an sinh xã hội. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức
xúc. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, coi trọng
các địa bàn trọng điểm, địa bàn xung yếu, xử lý có hiệu quả các tình huống phức
tạp về an ninh trật tự.
2. Các chỉ tiêu
về kinh tế - xã hội và môi trường:
a) Chỉ tiêu về kinh tế:
- Phấn đấu thực hiện tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh, GDP năm 2010 tăng 12% so với năm 2009.
Trong đó: Ngành công nghiệp xây dựng tăng 12,5%; ngành dịch vụ tăng 14,5%;
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,7%.
Quy mô GDP theo giá hiện hành là
75.137 tỷ đồng, tương đương 4,1 tỷ USD (1USD = 18.200 VND). GDP bình quân đầu
người đạt 29,652 triệu đồng, tương đương 1.629 USD.
- Cơ cấu kinh tế năm 2010: Ngành
công nghiệp xây dựng chiếm 57,2%; ngành dịch vụ chiếm 34,1%; ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 8,7%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp -
xây dựng (giá cố định 1994) năm 2010 tăng 15% so với năm 2009.
- Giá trị tăng thêm của các
ngành dịch vụ tăng 14,5% so với năm 2009.
- Giá trị sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản (giá cố định 1994) năm 2010 tăng 4,5% so với năm 2009.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội khoảng 31.000 tỷ đồng, chiếm 41,3% GDP. Trong đó vốn trong nước chiếm
49%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 51% tổng vốn đầu tư.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) đạt 1,5 tỷ USD.
- Thu hút vốn đầu tư trong nước
25.000 tỷ đồng. Doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh là 11.000 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn tăng 10% so với năm 2009.
- Tổng thu ngân sách trên địa
bàn phấn đấu đạt dự toán Trung ương giao.
b) Chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên xuống còn 1,12%.
- Phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc
trung học.
- Phấn đấu 85% trạm y tế có bác
sỹ phục vụ ổn định; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 5 bác
sỹ/1 vạn dân; 19 giường bệnh/1 vạn dân.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi
bị suy dinh dưỡng còn 14,5%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 02 tuổi bị suy dinh dưỡng
còn 8,5%.
- Tạo việc làm mới cho 85 ngàn
lao động; tuyển mới và đào tạo nghề cho 58.500 người. Nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 53% - 55%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
2009) đến cuối năm còn 4,27%.
- Phấn đấu đạt 86% ấp, khu phố
và 94% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa, hộ gia đình văn hóa, 100%
cơ quan đơn vị có đời sống văn hóa tốt.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99%.
c) Chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch: Khu vực
đô thị đạt 98%, khu vực nông thôn đạt 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%.
- Thu gom và xử lý: 100% chất thải
y tế, 60% chất thải nguy hại, 80% rác thải sinh hoạt.
- 100% các khu công nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường.
3. Các nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu:
Nhất trí thông qua các giải pháp
để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2010, cụ thể như sau:
a) Phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh
nghiệp và từng sản phẩm:
- Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp chủ lực, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp có lợi thế so sánh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao,
đầu tư cơ sở hạ tầng, lĩnh vực dịch vụ, y tế, đào tạo, đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp.
- Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ
nông dân thực hiện có hiệu quả các dự án cây trồng, vật nuôi chủ lực, có thế mạnh
để tăng năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý bảo
vệ rừng.
- Tiếp tục tổ chức hội nghị gặp
gỡ các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong đầu
tư phát triển và sản xuất kinh doanh.
b) Phát triển mạnh thương mại, dịch
vụ, du lịch chất lượng cao, nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế:
- Tập trung tổ chức thực hiện có
hiệu quả các cam kết Quốc tế về lĩnh vực thương mại, đầu tư, dịch vụ.
- Tiếp tục thực hiện công tác
xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phát triển mạnh các ngành dịch
vụ chất lượng cao: Tài chính, vận tải, viễn thông, y tế, giáo dục, nhà ở.
- Khuyến khích đầu tư phát triển
hoạt động du lịch.
c) Tăng cường công tác quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh truyền thông nâng cao
nhận thức và trách nhiệm quản lý và bảo vệ môi trường trong các cơ quan quản lý
Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân.
- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả và
bền vững tài nguyên nước, khoáng sản; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra sau
cấp phép để đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hiện đại hóa công
tác quản lý, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Thường xuyên tiến hành thanh,
kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường ở các doanh nghiệp,
khu công nghiệp, các khu dân cư. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Bảo vệ môi trường
lưu vực sông Đồng Nai để kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các sông thuộc hệ
thống sông Đồng Nai.
- Thực hiện có kết quả kế hoạch
di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư,
đô thị.
d) Tập trung thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư đúng tiến độ theo kế hoạch:
- Thực hiện nhiều giải pháp, kết
hợp nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước và huy động, thu hút các nguồn vốn khác để
tăng đầu tư cho hạ tầng nông thôn (đường giao thông, đường điện nông thôn...);
chú trọng đầu tư cho dân sinh (nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư). Tập trung đầu
tư, xử lý có hiệu quả hệ thống nước thải sinh hoạt đô thị, một số tuyến kênh,
suối ô nhiễm nặng.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra giám
sát chất lượng xây dựng các công trình đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, giải
ngân đúng tiến độ và quyết toán công trình đảm bảo thời gian quy định.
- Rà soát, đôn đốc các dự án
FDI, các dự án của các doanh nghiệp trong nước đầu tư trên địa bàn thực hiện
đúng tiến độ.
đ) Lĩnh vực an sinh xã hội:
- Triển khai đồng bộ các chương
trình, mục tiêu Quốc gia từ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương.
- Huy động xã hội hóa đầu tư các
lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch
- Giám sát việc tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội đảm bảo kịp thời, đúng quy định của
pháp luật.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển:
- Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh
các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, công khai. Trước mắt, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh ít nhất 30% các thủ tục chồng chéo, không còn phù
hợp tình hình thực tế.
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao
hiệu quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế "Một cửa", "Một cửa liên
thông" tại các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công.
- Thực hiện tốt công tác cán bộ,
nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
trí tuệ, tâm huyết và có trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao. Đồng thời nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu.
ê) Tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết 04/NQ-TU của Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra trên các lĩnh vực, thực hiện có hiệu quả chương trình bốn giảm trên địa
bàn.
Điều 2.
Nhất trí thông qua nội dung Tờ trình số 9656/TTr-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh việc điều chỉnh bảng giá các loại đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, công bố thực hiện từ 01/01/2010 trên địa bàn (kèm
theo tờ trình của UBND tỉnh).
Điều 3.
Nhất trí thông qua Tờ trình số 9242/TTr-UBND ngày
11/11/2009 của UBND tỉnh đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND
ngày 28/9/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định huy động đóng góp tự nguyện
hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn. Cụ thể là: Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã, phường, thị trấn từ:
1. Ngân sách tỉnh:
+ Hỗ trợ 50% giá trị dự toán xây
lắp đã có thuế VAT cho các dự án giao thông có giá trị dự toán xây lắp được duyệt
từ 50 triệu đồng trở lên thuộc các xã vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền
núi.
+ Hỗ trợ 40% giá trị dự toán xây
lắp đã có thuế VAT cho các dự án giao thông có giá trị dự toán xây lắp được duyệt
từ 100 triệu đồng trở lên cho các dự án thuộc xã vùng nông thôn, thị trấn Tân
Phú, Định Quán, thị trấn Gia Ray huyện Xuân Lộc và thị trấn Vĩnh An thuộc huyện
Vĩnh Cửu.
+ Đối với các địa phương được hỗ
trợ theo chương trình 135 giai đoạn 2 để xây dựng hạ tầng nông thôn thì làm rõ
mức hỗ trợ của chương trình này trong dự án đầu tư, phần còn thiếu sẽ thực hiện
hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện theo tỷ lệ quy định tại Nghị quyết
này, phần còn lại huy động đóng góp của nhân dân.
+ Đối với các xã có nhu cầu đầu
tư các tuyến đường điện phục vụ cho nhân dân nhưng ngành điện chưa có kế hoạch
đầu tư thì địa phương có thể tổ chức vận động nhân dân tự nguyện đóng góp và
ngân sách cấp huyện hỗ trợ theo khả năng.
+ Hỗ trợ xây dựng trung tâm văn
hóa thể thao cơ sở (xã, phường, thị trấn): Mỗi dự án hỗ trợ 40% dự toán xây lắp
đã có thuế VAT được duyệt và chi phi bồi thường (nếu có), nhưng tối đa không
quá 600 triệu đồng cho một dự án. Đối với các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở
ở vùng nghèo, miền núi theo các tiêu chí do Nhà nước quy định, mức hỗ trợ từ
ngân sách được thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Ngân sách huyện hỗ trợ:
"Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (gọi chung
là cấp huyện) có trách nhiệm cân đối hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện ít nhất là
20% giá trị xây lắp đã có thuế để đầu tư các dự án giao thông; các dự án hạ tầng
nông thôn khác cấp huyện cân đối ngân sách hỗ trợ theo khả năng.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, cụ thể như sau:
- Triển khai nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh năm 2010.
- Ban hành quyết định để công bố
việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất thực hiện ngày 01 tháng 01 năm 2010.
- Triển khai các nội dung điều
chỉnh Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND.
- Xem xét bổ sung các ý kiến, kiến
nghị hợp lý qua thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và của Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ
họp.
- Định kỳ có đánh giá, kiểm điểm
quá trình thực hiện và báo cáo tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức và nhân
dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết này và phản ánh kịp thời tâm tư,
nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định
pháp luật.
Nhiệm vụ năm 2010 là rất lớn, là
năm cuối cùng thực hiện kế hoạch 05 năm 2006 - 2010, với yêu cầu tích cực, khẩn
trương và nâng cao tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống
nhân dân; Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sỹ và các
doanh nghiệp trên địa bàn tăng cường đoàn kết, ra sức thi đua thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2010.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua./.
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Trần Đình Thành
|