HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
11 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỀ ÁN THÀNH LẬP LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
26/2009/TT-BNN ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực
lượng quản lý đê nhân dân;
Xét Tờ trình số 72/TTr-UBND ngày
04 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án
thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân; Báo cáo thẩm tra số 22/BCTT-KTNS ngày
05 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án thành lập lực lượng quản lý đê nhân
dân với các nội dung chính như sau:
1. Mức thù lao nhân viên quản
lý đê nhân dân hàng tháng bằng mức phụ cấp của chức danh Trưởng ban công tác Mặt
trận thôn, khu phố theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh với mức phụ cấp 60% mức lương cơ sở: 894.000 đồng/người/tháng.
2. Nguồn kinh phí duy trì hoạt
động của lực lượng quản lý đê nhân dân sử dụng từ ngân sách địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Số lượng nhân viên quản lý
đê nhân dân được tính bình quân 5 km đê/ nhân viên: 91 người.
4. Đồ bảo hộ lao động cho lực
lượng quản lý đê nhân dân gồm: Ủng, mũ cứng, áo mưa, đèn pin và băng phù hiệu:
1bộ/năm/người. Tổng kinh phí dự kiến hàng năm chi đồ bảo hộ lao động và băng
phù hiệu là 50.050.000 đồng (550.000 đồng/bộ).
5. Dự kiến tổng kinh phí cho hoạt
động lực lượng quản lý đê nhân dân: 1.026.298.000 đồng/năm.
(Có
Đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XII Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 11 tháng 7 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Với đặc điểm địa hình và khí hậu,
Bình Định thường xuyên chịu tác động khắc nghiệt của các loại hình thiên tai,
chủ yếu là bão, lũ lụt và hạn hán. Biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai tại
Bình Định ngày càng cực đoan, khó lường; bão, mưa lũ xuất hiện bất thường, tần
suất tăng, phạm vi rộng gây nhiều thiệt hại về người, đê điều, công trình thủy
lợi và tài sản.
Đến nay, Bình Định đã đầu tư
xây dựng kiên cố 174 km đê, kè sông, 76 km đê cửa sông và đê biển. Nhiệm vụ chủ
yếu là chống sạt lở, ngập lụt, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất và bảo vệ
tính mạng, tài sản của nhân dân vùng ven đê.
Theo quy định tại Điều 37, Luật
Đê điều năm 2006 thì Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều gồm có lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân. Hiện nay, bộ máy
Nhà nước về quản lý đê điều đã được bố trí từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tham mưu cho
cấp tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong đó cơ quan chuyên môn
là Chi cục Thủy lợi; tham mưu cho cấp huyện là phòng Nông nghiệp/phòng Kinh tế;
tham mưu cho cấp xã là công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường.
Tuy nhiên lực lượng quản lý đê nhân dân vẫn chưa được tổ chức.
Vì vậy việc Tổ chức lực lượng
quản lý đê nhân dân theo quy định tại Điểm 3, Điều 37, Luật Đê điều năm 2006 là
rất cần thiết.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
1. Căn cứ Luật Đê điều số
79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
2. Căn cứ Luật Phòng chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
3. Căn cứ Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đê điều;
4. Căn cứ Thông tư số
26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản
lý đê nhân dân.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐÊ
I. HIỆN TRẠNG
VỀ ĐÊ SÔNG, ĐÊ BIỂN
Tổng chiều dài đê sông, đê biển
là 657 km trong đó đã được đầu tư kiên cố 250 km, bao gồm hệ thống đê sông là
174 km, hệ thống đê, kè biển, đê trong đầm là 76 km.
II. THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1. Lực lượng trực tiếp quản lý
đê điều: Gồm có lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê
nhân dân, cụ thể:
a) Lực lượng chuyên trách quản
lý đê điều: Theo Đề án thành lập Đề án thành lập Hạt Quản lý đê, UBND tỉnh
đã thống nhất giao Sở Nội vụ ban hành Văn bản số 1335/SNV-TCCB ngày 13/12/2013
về việc thành lập Hạt Quản lý đê Đông và Hà Thanh; Hạt Quản lý đê La Tinh trực
thuộc Chi cục Thủy lợi, Đê điều và Phòng chống lụt bão nay là Chi cục Thủy lợi;
Hạt Quản lý đê Đông và Hà
Thanh, Hạt Quản lý đê La Tinh nay đổi tên thành Trạm Thủy lợi Hà Thanh, Trạm Thủy
lợi La Tinh thực hiện nhiệm vụ chuyên trách quản lý đê điều của 02 hệ thống đê
lớn trên địa bàn tỉnh, với tổng chiều dài 77 km (hệ thống đê Đông với chiều dài
47 km, hệ thống Đê La Tinh với chiều dài 30 km).
Ngoài ra, Chi cục Thủy lợi ký hợp
đồng với 11 nhân viên để thực hiện nhiệm vụ: Quản lý, bảo vệ an toàn tuyến đê;
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đê điều. Hiện nay, mức
thù lao chi trả cho mỗi nhân viên là 650.000/người/tháng, được lấy từ nguồn
kinh phí duy tu sửa chữa hằng năm do ngân sách tỉnh cấp.
b) Lực lượng quản lý đê nhân
dân: Tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân ở xã, phường, thị trấn có Đê
chưa được thành lập theo quy định tại Khoản 3, Điều 37 Luật Đê điều năm 2006.
Như vậy, đối với hệ thống đê điều
trên toàn tỉnh mới quản lý được 77/657 Km (chiếm tỷ lệ 12%), các tuyến đê còn lại
(ngoài hệ thống Đê đông và Đê La Tinh) sau khi được đầu tư, xây dựng chưa được
quan tâm đúng mức trong công tác bảo vệ, duy tu, sửa chữa. Do đó, trên các tuyến
đê thường xảy ra các tồn tại chính như sau:
- Vi phạm pháp luật về đê điều
có chiều hướng gia tăng (xảy ra chủ yếu trên các tuyến đê chưa có lực lượng quản
lý đê nhân dân). Các vi phạm thường xảy ra trên hệ thống đê như: đổ đất, xà bần
làm nền, xây dựng các công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ đê điều, khai
thác cát trái phép trong hành lang bảo vệ, xe quả tải đi lại trên đê,…làm mất
an toàn cho các tuyến đê.
- Kinh phí cho các hoạt động
duy tu sửa chữa các tuyến đê do huyện, xã quản lý hầu như không có, do đó khi
công trình bị hư hỏng nhỏ không được sửa chữa kịp thời, dẫn tới làm giảm tuổi
thọ công trình.
- Vật tư dự trữ để phục vụ cho
việc hộ đê còn thiếu, khi có sự cố đê điều trong mùa mưa bão việc hộ đê còn gặp
nhiều khó khăn.
Phần III
THÀNH LẬP LỰC LƯỢNG QUẢN
LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
I. CƠ CẤU
TỔ CHỨC
- Lực lượng quản lý đê nhân dân
do UBND tỉnh thành lập, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa
bàn từng xã, phường, thị trấn ven đê.
- Mỗi nhân viên quản lý đê nhân
dân chịu trách nhiệm quản lý không quá 05 km (năm kilômét) đê. Căn cứ số lượng
km đê trên địa bàn UBND tỉnh quyết định về số lượng nhân viên quản lý đê nhân
dân tại địa bàn cấp xã có đê.
- Lực lượng quản lý đê nhân dân
hoạt động dưới sự phân công của UBND cấp xã và hướng dẫn về mặt chuyên môn kỹ
thuật của cơ quan quản lý đê điều của tỉnh, huyện và theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
II. TIÊU
CHUẨN, ĐIỀU KIỆN LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
1. Hiểu và chấp hành pháp luật
về đê điều.
2. Tuổi từ 18 đến 55 tuổi.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tinh thần trách nhiệm.
4. Có đủ sức khỏe để đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ.
5. Có trình độ giáo dục phổ
thông tối thiểu 9/12.
6. Có hộ khẩu thường trú địa
phương (làng, thôn, xóm, ...) thuộc địa bàn cấp xã ven đê và được nhân dân tại
địa phương tín nhiệm.
III. NHIỆM VỤ,
TRÁCH NHIỆM LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
1. Nhiệm vụ
- Chấp hành sự phân công của
UBND cấp xã và hướng dẫn về mặt chuyên môn, kỹ thuật của cơ quan chuyên môn cấp
huyện và lực lượng chuyên trách quản lý đê điều thuộc cơ quan quản lý chuyên
ngành về đê điều tỉnh.
- Phối hợp với Ban chỉ huy
Phòng chống thiên tai và TKCN xã, Ủy ban nhân dân cấp xã và các lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra canh
gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều.
- Kiểm tra phát hiện, báo cáo kịp
thời trình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều.
- Phát hiện, ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
- Lập biên bản kiến nghị với
UBND cấp xã xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về đê điều, vận động nhân dân thực hiện về pháp luật về đê điều.
- Tham gia với Ban chỉ huy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xã xây dựng phương án hộ đê và phòng,
chống lụt, bão.
- Tham gia quản lý và bảo vệ cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê như: Điểm
canh đê, vật tư phòng chống lụt bão, biển báo đê điều, cột chỉ giới, cây chắn
sóng bảo vệ đê và các công trình phụ trợ khác.
- Nhân viên quản lý đê nhân dân
khi làm nhiệm vụ phải đeo băng đỏ có chữ “QLĐND” màu vàng trên cánh tay trái.
2. Trách nhiệm
- Báo cáo UBND cấp xã về tình
hình quản lý bảo vệ đê trước ngày 15 hàng tháng, báo cáo kịp thời những vấn đề
bất thường xảy ra trên địa bàn và các vấn đề liên quan đến an toàn đê khi địa
phương yêu cầu.
- Trong mùa lũ, bão phải thường
xuyên kiểm tra đê, nắm tình hình báo cáo ngay cho UBND cấp xã và phối hợp với
các lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trên địa bàn (nếu có) xử lý kịp thời
sự cố phát sinh, nếu khẩn cấp thì phải ứng trực 24/24 giờ để bảo vệ đê.
- Phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật đê điều hoặc hư hỏng, sự cố đê điều phải nhanh chóng báo cáo UBND cấp
xã, cơ quan chuyên môn quản lý đê điều, hoặc Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai
và TKCN cấp xã để tiến hành xử lý kịp thời.
- Trường hợp phát hiện vi phạm
hoặc hư hỏng, sự cố nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến an toàn đê điều, phải có biện
pháp ngăn chặn kiên quyết và báo cáo ngay cho cơ quan chức năng để xử lý.
IV. CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN
1. Được hưởng thù lao theo quy
định của UBND tỉnh.
Mức thù lao nhân viên quản lý
đê nhân dân hàng tháng bằng mức phụ cấp của chức danh Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, Khu phố theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh với
mức phụ cấp 60% mức lương cơ sở/người/tháng (60%*1.490.000 = 894.000 đồng/người/tháng).
2. Được trang bị dụng cụ làm việc
và bảo hộ lao động theo quy định.
3. Được bồi dưỡng về nghiệp vụ
chuyên môn quản lý bảo vệ đê điều.
4. Được khen thưởng khi có
thành tích.
5. Được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật về đê điều, pháp luật về phòng, chống thiên
tai trong trường hợp bị tai nạn khi làm nhiệm vụ.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
Nguồn kinh phí duy trì hoạt động
của lực lượng quản lý đê nhân dân sử dụng từ ngân sách địa phương theo phân cấp
ngân sách.
Phương án tài chính xây dựng
trên cơ sở chiều dài đê, kè đã có của từng xã (mỗi xã có đê ít nhất 1 người) và
tổng hợp thành huyện, thị xã, thành phố. Số lượng nhân viên quản lý đê nhân dân
tính bình quân mỗi nhân viên quản lý 5 km.
Kinh phí chi cho lực lượng quản
lý đê nhân dân bao gồm: Chi thù lao hàng tháng, chi phí cho đồ bảo hộ lao động,
băng phù hiệu màu đỏ có ghi chữ “QLĐND”. Cụ thể:
Dự kiến bộ máy quản lý đê nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và kinh phí thù lao
TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Chiều dài đê, kè (km)
|
Chiều dài đê, kè đã kiên cố (km)
|
Số xã có đê/tổng số xã
|
Số lượng quản lý đê nhân dân (người)
|
Tiền thù lao hàng tháng (đồng/người)
|
Tiền thù lao hàng năm (triệu đồng)
|
1
|
Thị xã An Nhơn
|
142,0
|
29,85
|
15/15
|
15
|
894.000
|
160,92
|
2
|
Huyện Tuy Phước
|
127,4
|
56,02
|
13/13
|
17
|
894.000
|
182,38
|
3
|
TP Quy Nhơn
|
53,5
|
21,72
|
10/21
|
10
|
894.000
|
107,28
|
4
|
Huyện Vân Canh
|
17,0
|
6,41
|
5/7
|
5
|
894.000
|
53,64
|
5
|
Huyện Phù Mỹ
|
60,0
|
33,85
|
6/19
|
7
|
894.000
|
75,10
|
6
|
Huyện Tây Sơn
|
54,5
|
13,50
|
6/15
|
6
|
894.000
|
64,37
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
90,1
|
54,64
|
8/18
|
8
|
894.000
|
85,82
|
8
|
Huyện Hoài Nhơn
|
17,0
|
15,06
|
7/17
|
7
|
894.000
|
75,10
|
9
|
Huyện Hoài Ân
|
63,0
|
8,53
|
7/15
|
7
|
894.000
|
75,10
|
10
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
22,5
|
3,54
|
4/9
|
4
|
894.000
|
42,91
|
11
|
Huyện An Lão
|
10,5
|
10,25
|
5/10
|
5
|
894.000
|
53,64
|
|
Tổng cộng
|
657,5
|
253,37
|
86/159
|
91
|
|
976,25
|
Đồ bảo hộ lao động cho lực lượng
quản lý đê nhân dân gồm: Ủng, mũ cứng, áo mưa, đèn pin. Tiêu chuẩn mỗi người 1
bộ/năm. Dự kiến kinh phí 1 bộ là 500.000 đồng. Tổng kinh phí dự kiến hàng năm
chi đồ bảo hộ lao động là 45.500.000 đồng.
Băng phù hiệu cho lực lượng quản
lý đê: 1 phù hiệu/năm/người. Dự kiến kinh phí 1 phù hiệu là 50.000 đồng. Tổng
kinh phí dự kiến hàng năm chi Băng phù hiệu là 4.550.000 đồng.
Dự kiến tổng kinh phí cho hoạt
động lực lượng quản lý đê nhân dân hàng năm là 1.026.298.000,00 đồng.
Lộ trình thực hiện: Giai đoạn
trước mắt tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân trên tổng chiều dài đê, kè đã
được xây dựng, nâng cấp. Trong quá trình xây dựng, phát triển hệ thống đê kè đến
đâu thì bổ sung lực lượng quản lý đê nhân dân đến đấy.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Tham mưu cho UBND tỉnh, phối
hợp với UBND cấp huyện nơi có đê để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng
quản lý đê nhân dân.
2. Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối
hợp với UBND cấp huyện để tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo
vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân.
3. Chỉ đạo lực lượng chuyên
trách quản lý đê phối hợp với lực lượng quản lý đê nhân dân trong việc thường
xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố
đê.
II. SỞ TÀI
CHÍNH
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
hướng dẫn sử dụng từ ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách và thanh quyết
toán kinh phí theo quy định để thực hiện.
III. ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, phường
nơi có đê, tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân; hướng dẫn hoạt động và kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này.
2. Chỉ đạo phòng chức năng của
huyện phối hợp với Trạm thủy lợi hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành về đê điều,
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực
lượng quản lý đê nhân dân.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
UBND cấp xã về việc chi trả thù lao và các chế độ chính sách khác đối với lực
lượng quản lý đê nhân dân.
IV. ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ
1. Tổ chức lực lượng, đảm bảo
nguồn lực, phương tiện, vật tư hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân thuộc
địa bàn. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân
dân theo quy định của Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11/5/2009 hướng dẫn về cơ
cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân
dân.
2. Thanh toán kinh phí thù lao
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhân viên quản lý đê nhân dân theo
các quy định của nhà nước.
3. Hàng quý, UBND cấp xã phải gửi
báo cáo về UBND cấp huyện và Chi cục Thủy lợi về tình hình hoạt động của lực lượng
quản lý đê nhân dân do mình quản lý và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu./.