Nghị quyết 145/2009/NQ-HĐND thu phí qua phà và lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
Số hiệu | 145/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 16/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 26/07/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Trần Đình Thành |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2009/NQ-HĐND |
Biên Hòa, ngày 16 tháng 07 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THU PHÍ QUA PHÀ VÀ LỆ PHÍ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Xét Tờ trình số 5087/TTr-UBND ngày 29/6/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thu
phí qua phà và lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; nội dung báo cáo thẩm tra của Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,
Điều 1. Quy định về việc thu phí qua phà và lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
1. Phí qua phà
a) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thu phí
Phí qua phà được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đối với hàng hóa, người, phương tiện giao thông, xe máy công trình, thiết bị có nhu cầu sang sông bằng phà.
b) Đối tượng miễn thu phí
- Xe cứu hỏa;
- Xe cứu thương và các loại xe khác chở người bị nạn đi cấp cứu;
- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: Máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa;
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão;
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: Xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân;
- Đoàn xe đưa tang;
- Đoàn xe có xe hộ tống dẫn đường;
- Học sinh đi học, người già neo đơn, thương bệnh binh (có thẻ), người tàn tật.
c) Đơn vị tổ chức thu phí
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác có giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách thủy nội địa, được quyền thu phí qua phà theo quy định của pháp luật.
d) Mức thu phí
- Đồng tiền thu phí: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Mức thu phí: Tùy theo điều kiện cụ thể như khoảng cách sông rộng, hẹp, dòng chảy, đầu tư đầu bến, đường vào bến, trọng tải và chất lượng phương tiện
Đối với phà có chở khách và xe 02 bánh thì mức thu được áp dụng theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 17/3/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai quy định về thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (đối với đò ngang).
Trường hợp hành khách có mang theo hàng hóa, mức thu đối với hàng hóa có khối lượng từ 50 kg trở lên không quá 5.000 đồng/lượt; từ 20 kg đến dưới 50 kg thì mức thu được áp dụng mức thu như đối với xe đạp đi kèm hành khách; hàng hóa dưới 20 kg không thu phí, nếu hàng hóa cồng kềnh thì mức thu có thể cao hơn nhưng không quá hai lần mức thu đối với hàng hóa thông thường.
e) Mức trích phí:
- Hiện nay các tổ chức, cá nhân kinh doanh phà tự mua sắm phương tiện và chịu chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh nên tổng số phí qua phà thu được là doanh thu của tố chức, cá nhân thu (đã bao gồm thuế GTGT). Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp sau này có phà do Nhà nước đầu tư, khai thác thì doanh thu phí qua phà thuộc ngân sách Nhà nước, đơn vị quản lý phải xây dựng mức trích phí được để lại phục vụ công tác thu, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.