Nghị quyết 140/2015/NQ-HĐND sửa đổi Phụ lục kèm theo Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 140/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/07/2015 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Trương Văn Sáu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2015/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 07 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG PHỤ LỤC KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 122/2010/NQ-HĐND NGÀY 09/7/2010 VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 1 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC;
Xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều trong Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 122/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Sửa đổi Điều 6. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước, như sau:
1.4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này) từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán đầu năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và các chế độ quy định.
1.5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở ngành tỉnh; phòng ban, UBND xã phường, thị trấn trực thuộc huyện, thị xã, thành phố quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 tài sản của cơ quan đơn vị theo quy định tiêu chuẩn định mức và kinh phí được cấp có thẩm quyền quyết định (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của các khoản nêu trên).
2. Sửa đổi Điều 9. Thẩm quyền điều chuyển tài sản Nhà nước, như sau:
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; của cấp tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố và ngược lại trên cơ sở tham mưu đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản khác của cấp tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố và ngược lại (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
2.3. Thủ trưởng sở - ngành, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản khác thuộc phạm vi quản lý (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) giữa các đơn vị trực thuộc (đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước), khi tổ chức thực hiện sở chủ quản báo cáo với Sở Tài chính để theo dõi quản lý.
2.4. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản giữa các phòng ban, tổ chức thuộc thẩm quyền địa phương quản lý; giữa thành phố, thị xã, huyện với các thị trấn, phường, xã và ngược lại trên cơ sở tham mưu của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2.5. Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định điều chuyển tài sản khác (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố) giữa các phòng ban, tổ chức thuộc thẩm quyền địa phương quản lý.
3. Sửa đổi Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán tài sản Nhà nước, như sau:
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý, bán tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính.
3.2. Giám đốc sở Tài chính quyết định thanh lý, bán tài sản cấp tỉnh là xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất).
3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý, bán tài sản thuộc thẩm quyền địa phương quản lý là xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất) trên cơ sở đề xuất của Phòng Tài chính – Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
3.4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý, bán tài sản của các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này) theo đúng quy định và tự chịu trách nhiệm.