HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2016/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 01 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC; Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét Tờ trình
số 102/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang; Báo cáo thẩm tra số 07/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Hội đồng nhân dân
giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 97/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 22 tháng 7 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 11 tháng 8 năm 2016.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND
ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định việc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (gọi chung
là cơ quan, tổ chức, đơn vị) do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
2. Những nội dung khác liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chưa quy định tại Nghị quyết này thực hiện
theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, nghị định của Chính phủ, thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
địa phương quản lý được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp thẩm quyền đối với các nội dung sau:
1. Mua sắm tài sản nhà nước;
2. Thuê tài sản;
3. Thu hồi tài sản nhà nước;
4. Điều chuyển tài sản nhà nước;
5. Bán tài sản nhà nước;
6. Thanh lý tài sản nhà nước;
7. Tiêu hủy tài sản nhà nước.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản nhà nước cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
a) Xe ô tô, phương tiện vận tải
các loại;
b) Các tài sản khác có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên/01 lần mua sắm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao hàng năm quyết định mua sắm tài sản nhà nước có
giá trị dưới 500 triệu đồng/01 lần mua sắm, trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ tiêu chuẩn,
định mức quy định hiện hành, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm
quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 lần mua sắm, trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Đối với việc mua sắm tài sản từ
nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ
quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của đơn vị, do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định,
trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Việc mua sắm tài sản quy định tại
Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu. Các trường
hợp mua sắm tài sản theo phương thức tập trung thì thực hiện theo quy định về
mua sắm tài sản tập trung.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ
sở làm việc
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng trụ sở làm việc, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm quyết
định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của cấp tỉnh có giá trị tiền thuê từ 200 triệu đồng/năm trở lên theo đề nghị
của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng
trụ sở làm việc, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm quyết định
thuê trụ sở làm việc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, có
giá trị tiền thuê dưới 200 triệu đồng/năm.
c) Đối với việc thuê trụ sở làm việc
từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyết định.
d) Đối với việc thuê tài sản phục
vụ hoạt động của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp do người đứng đầu của tổ chức quyết định theo quy định của
pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức. Tiền thuê tài sản được chi trả từ
kinh phí của tổ chức.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài
sản không phải là trụ sở làm việc
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
dự toán các cấp căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị làm việc và
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm quyết định thuê tài sản là
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở
làm việc để phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các tài sản, gồm: Trụ sở làm việc và
các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô,
phương tiện vận tải các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá
trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi tài sản nhà nước là các tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trong phạm
vi nội bộ ngành và cấp mình quản lý, trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức về trụ
sở làm việc và tiêu chuẩn, định mức về trang thiết bị làm việc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, gồm: Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn
liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, phương tiện vận tải các
loại; các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính điều chuyển
tài sản nhà nước là các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài phạm vi ngành,
phạm vi huyện trên cơ sở đề nghị của đơn vị đang sử dụng và đơn vị có nhu cầu sử
dụng tài sản đối với các loại tài sản còn lại, trừ tài sản quy định tại Khoản 1
Điều này.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là
các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nội bộ theo ngành và cấp
quản lý, trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, gồm: Trụ sở làm việc và
các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô,
phương tiện vận tải các loại; tài sản khác có giá trị còn lại theo sổ kế toán từ
200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về
tài chính quyết định bán tài sản nhà nước là các tài sản khác có giá trị còn lại
theo sổ kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý và
tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý các loại tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này, trên cơ
sở đề nghị của của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản quyết định thanh lý tài sản thuộc phạm vi
mình quản lý đối với các loại tài sản còn lại và tự chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị tiêu hủy
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy
tài sản nhà nước: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định
mua sắm theo phân cấp thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó ra quyết định
tiêu hủy tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
quy định cụ thể việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.