Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 14/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 03/08/2016
Ngày có hiệu lực 13/08/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2016/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 03 tháng 8 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;

Xét Tờ trình số 3494/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Đảm bảo duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) cao, liên tục và bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo sự chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tạo đột phá trong huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao. Giảm nghèo bền vững gắn với giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ. Kết hợp chặt chẽ kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2020, nâng mức sống của người dân Bến Tre ngang bằng với mức bình quân của Khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 7,5%/năm. Khu vực I tăng 4%/năm; khu vực II tăng 13%; khu vực III tăng 7,5%.

b) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực I: 32%; khu vực II: 22,5%; khu vực III: 41,5% và thuế sản phẩm 4%.

c) GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2020 đạt 48,6 triệu đồng.

d) Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30-35%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GRDP bình quân giảm 1-1,5%/năm.

đ) Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm là 15.900 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm là 40.550 tỷ đồng. Tăng thu bình quân 12,7%/ năm.

e) Tổng huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 80.200 tỷ đồng.

g) Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 5.660 triệu USD.

h) Xây dựng thành phố Bến Tre đạt chuẩn đô thị loại II; thị trấn Mỏ Cày Nam đạt chuẩn đô thị loại IV và 20 trung tâm xã đạt chuẩn đô thị loại V; thành lập thị trấn Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày Bắc, thị trấn Tiệm Tôm, huyện Ba Tri và thị trấn Hàm Long, huyện Châu Thành. Phấn đấu đến năm 2020 có 45 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt ít nhất 10 tiêu chí, huyện Chợ Lách cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.

i) Huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ trên 10%, mẫu giáo 80%, tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 98%; có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học và tương đương, 240 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020.

k) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 0,652%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%; đạt 9,37 bác sĩ/1 vạn dân; 26,72 giường bệnh/1 vạn dân; bảo hiểm y tế đến năm 2020 đạt trên 90% dân số.

l) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm; tạo thêm việc làm mới cho 18.000 lao động/năm; xuất khẩu 500 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 60-65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30% vào năm 2020.

m) Đến năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, nước sạch đạt 55%.

n) Đến năm 2020, tỷ lệ sản phẩm giá trị công nghệ cao đạt 30%; tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo hộ đạt 90%; tỷ lệ đổi mới công nghệ đạt 20%.

o) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 đạt 90%, thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 50%.

p) Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt 2,12%.

q) Đến năm 2020, có 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

[...]