NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN
TRE NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII – KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật
Tổ
chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của
các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến của
Đại biểu
Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 như sau:
Bước vào năm 2014, trong bối cảnh kinh tế của tỉnh
vẫn còn nhiều khó khăn như: dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi phát sinh ở một số
nơi; chỉ số giá tiêu dùng những tháng đầu năm vẫn còn tăng cao; năng lực cạnh
tranh của nhiều sản phẩm và doanh nghiệp còn thấp, thị trường đầu ra hàng nông
sản chưa thật sự ổn định; nguồn thu thường xuyên của ngân sách bị giảm do thực
hiện chính sách giảm miễn thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng nông, thủy
sản... Nhưng nhờ sự nỗ lực phấn
đấu của các cấp
chính quyền, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân
nên đã từng bước
khắc phục khó
khăn, đưa kinh tế tăng trưởng 7,7%; nâng mức
thu nhập bình quân đầu người lên 31,15 triệu đồng/người/năm. Giảm tỷ lệ hộ
nghèo còn 7%. Sức sản xuất có sự phục hồi và chuyển biến tích cực. Lĩnh vực an sinh, xã hội được
thực hiện có hiệu quả; các chế độ, chính sách đối với người có công, người nghèo, cận nghèo
được thực hiện tốt; chất lượng dạy và học được nâng lên, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm; phong trào
xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hóa có sức lan tỏa mạnh mẽ. Công tác tiếp dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, cải cách hành chính, thực
hành tiết kiệm
chống lãng phí và phòng chống tham nhũng được quan tâm thực hiện. Quốc phòng, an ninh tiếp
tục được giữ vững, ổn định.
Điều 2. Trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn, thách thức
và năng lực sản
xuất của tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 như sau:
1. Mục tiêu: Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn
xã hội để phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014, nhằm
góp phần thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu còn lại trong kế
hoạch 5 năm (2011-2015).
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 7,8%; trong đó: khu vực nông lâm thủy sản tăng 3,8%; khu vực
công nghiệp - xây dựng
tăng 14,57%; khu vực dịch
vụ tăng 7,59%;
2.2. Cơ cấu kinh
tế:
khu vực I: 42,4%; khu vực II: 22,6%; khu vực III: 35%;
2.3. Tổng kim ngạch xuất khẩu: 730 triệu USD;
2.4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 13.500 tỷ đồng;
2.5. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.425 tỷ đồng theo dự toán trung ương
giao và 1.525 tỷ đồng theo dự toán
địa phương phấn
đấu;
2.6. Tổng chi
ngân sách địa phương 4.662 tỷ đồng theo dự toán trung ương giao và 5.362 tỷ đồng theo
dự
toán địa phương;
2.7. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo 50%. Tạo
việc làm cho 23.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 500 người;
2.8. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5,5%;
2.9. Giảm tỷ
suất sinh 0,01%o;
2.10. Đạt 25,12
giường bệnh/vạn dân; 7,15 bác sĩ/vạn
dân;
2.11. Vận động nhân dân mua bảo
hiểm y tế đạt 15,5%, nâng tỷ
lệ người tham gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh lên 70% dân số;
2.12. Giảm tỷ
lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi xuống còn
12%;
2.13. Công nhận
01 xã đạt chuẩn
văn hóa; 05 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới;
2.14. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,67%;
2.15. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 86%; trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 42%;
2.16. Kéo giảm
tai nạn giao thông từ 5-10% so với năm 2014
trên cả
3 tiêu chí;
2.17. Điều tra
khám phá án hình sự đạt ít nhất 75%.
Điều 3. Trên các lĩnh vực, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra các
nhiệm vụ và giải
pháp chính như sau:
1. Lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản:
a) Tiếp tục tập trung tuyên truyền các mục tiêu,
quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp nhằm
thay đổi tư duy, nhận
thức của người dân trong tổ chức sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; tham vấn ý kiến nông dân để cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện các kế hoạch tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tại các xã; tiếp tục nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả, nhất là các mô hình sản
xuất thích ứng
với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tăng cường công tác quản lý,
giám sát dịch bệnh
trên cây trồng, vật
nuôi; ổn định
diện tích vườn cây
ăn trái của tỉnh;
có biện pháp hỗ trợ, vận động các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ chuyển sang hình thức
trang trại, tổ hợp tác;
quản lý tốt nguồn giống nhập tỉnh và các vùng
nuôi thủy sản.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương về
phát triển nông nghiệp, thủy sản, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. Chú trọng bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thành và đưa vào sử dụng Khu ứng
dụng công nghệ sinh học (Cái Mơn - Chợ Lách),
công trình Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre.
b) Huy động nguồn lực toàn xã hội và lồng ghép các
chương trình, dự án tập trung xây dựng các tiêu chí để trong năm 2015 công nhận thêm 5 xã Phú Thuận, Tân Thuỷ, Đại Điền, Định Thuỷ, Tân Thành Bình đạt
xã nông thôn mới.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp để
giải quyết các
đề xuất, kiến nghị
góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn. Kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được
cấp phép; khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư nâng cấp, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, phát triển
sản xuất, kinh
doanh ở
nông thôn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của tỉnh.
Tiếp tục huy động các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công
sớm hoàn chỉnh
hạ tầng khu công nghiệp An Hiệp, Giao Long (giai đoạn 2), Cụm công nghiệp Phú Hưng, Phong Nẫm, Thị trấn Ba Tri - An
Đức; triển khai thủ tục chuẩn bị đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận; bảo đảm nguồn vốn giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất tại các khu, cụm công nghiệp để phát triển công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn, nhất là công nghiệp chế biến
nông, thuỷ
sản để nâng giá trị hàng xuất
khẩu. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích đầu tư trên
địa bàn tỉnh,
trọng tâm là các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng các
khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; đẩy
mạnh hoạt động khuyến công và
phát triển các làng nghề truyền thống.
3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
a) Tập trung
phát triển thị trường nội địa gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”; tăng cường công tác kết nối tiêu thụ các mặt hàng nông, thuỷ sản của tỉnh với các doanh nghiệp
ngoài tỉnh; đẩy
mạnh thu hút đầu
tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, xây dựng chợ; ổn định
và khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu hiện có và tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường mới; hạn chế phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát giá cả,
xử lý
nghiêm các trường hợp
vi phạm.
b) Nâng cao chất
lượng, đa dạng
hóa sản phẩm du
lịch gắn với khai thác, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, kết nối với các “tua”, tuyến
du lịch của các
tỉnh trong khu vực;
đẩy nhanh tiến
độ đầu tư hạ tầng du lịch các xã ven sông Tiền;
triển khai dự án đầu tư
cơ sở
hạ tầng phục vụ du lịch Cồn Bửng (đường từ
Nghĩa trang liệt sĩ Hồ Cỏ đến Cồn Bửng). Tiếp tục phát triển, mở rộng và nâng chất lượng phục vụ các ngành
dịch vụ du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, ngân hàng, xuất
khẩu, bảo hiểm, tư vấn...
4. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển:
a) Thực hiện tốt các biện pháp thu, khai thác tăng thu, chống thất thu, giảm nợ đọng tiền nộp ngân sách Nhà nước; kiên quyết xử lý đối với các đối tượng không thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định.
Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn,
đẩy nhanh tiến
độ
bán, bán đấu giá quyền
sử dụng đất, nhà công để tăng thu
ngân sách; quản lý chặt
chẽ
việc sử dụng ngân
sách, triệt để tiết kiệm chi ngân sách.
b) Tập trung triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nhằm chống thất thoát, lãng
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đẩy nhanh tiến độ và tăng cường kiểm tra, thanh tra để nâng cao chất
lượng các công trình, dự án
theo danh mục đầu tư phát triển năm 2015, nhất là các dự án trọng
điểm, dự án phục vụ các sự kiện lớn của tỉnh trong năm
2015 và một số dự án lớn về hạ tầng để đáp ứng yêu cầu phát triển. Tích cực phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải để: đẩy nhanh tiến độ cầu Tân Huề và An Quy trên Quốc lộ 57; chuẩn bị đầu tư mở rộng Quốc lộ 60 từ Cầu Rạch Miễu đến Cầu Cổ Chiên
(trong đó có tuyến tránh Mỏ Cày); Quốc lộ 57 đoạn từ cầu Ván đến Khâu Băng. Tiếp tục đề nghị Trung
ương hỗ
trợ đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi, đê, kè đầu mối. Tập trung đầu tư các công
trình cấp điện,
cấp nước phục cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp và
sinh hoạt của
nhân dân. Hòan chỉnh các thủ tục để kịp khởi công công trình Bia Bà mẹ Việt Nam
anh hùng tỉnh nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ 27 tháng 7 năm 2015.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các quy định mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng; kiện toàn các ban quản
lý dự
án, đảm bảo hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả; rà soát
các quy định về phân cấp,
uỷ
quyền trong quản
lý đầu tư xây dựng
để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
c) Xây dựng
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2030;
tiếp tục đầu tư xây dựng thành
phố Bến Tre đạt thêm từ 2 đến 3 tiêu chí đô thị loại II;
công nhận thị trấn Bình
Đại, thị trấn Ba
Tri đạt đô thị loại IV;
thị
trấn Mỏ Cày tiếp tục hoàn thành các
tiêu chí đô thị loại IV.
5. Trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội:
a) Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục và phổ cập giáo dục các cấp học, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tổ chức tốt
các kỳ
thi trong năm học 2014-2015 đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, Đề án dạy và
học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục
quốc dân giai đoạn
2008-2020 và công tác phân luồng học sinh, nhất là học sinh sau THCS. Tập
trung thực hiện
Đề án
kiên cố
hóa trường lớp
học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn
2008-2012 để
sớm hoàn thành trong năm 2016; đưa vào sử dụng Trường THPT
Chuyên Bến Tre. Tiếp tục thực hiện đề án mở trường
đại học.
b) Nâng cao chất
lượng khám chữa
bệnh, dịch vụ y tế và chăm
sóc sức khỏe
nhân dân, nhất là đối
với tuyến huyện và cơ sở, góp phần
khắc phục nhanh
tình trạng quá tải
cục bộ ở các bệnh
viện tuyến tỉnh; củng cố và nâng
cao năng lực, chất
lượng y tế dự phòng, chủ động
phòng, chống dịch
bệnh, không để dịch xảy ra. Tiếp tục phát triển hệ thống y tế theo quy hoạch,
đầu tư bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành dự án đầu tư các khoa bệnh
viện Nguyễn
Đình Chiểu; triển
khai thực hiện
Bệnh viện đa
khoa Hàm Long; tranh thủ để được phê chuẩn dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Bến Tre từ nguồn vốn ODA của Hàn Quốc; tăng cường thanh
tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm; nâng cao chất
lượng sức khỏe sinh sản và dân số.
c) Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số
4607/KH-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW của Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn, kỷ niệm quan trọng đảm bảo được chất lượng, hiệu
quả giáo dục chính trị, tư tưởng và trên tinh thần tiết kiệm theo quy định. Tổ chức thành công Lễ hội Dừa tỉnh Bến Tre lần thứ IV. Tiếp tục nâng cao chất lượng Phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn
mới, khai thác có hiệu quả, đúng mục đích các
thiết chế văn hóa. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các hoạt
động văn hóa, dịch
vụ
văn hóa, trò chơi có dấu hiệu đánh bạc trá hình và xử lý nghiêm
các trường hợp
vi phạm. Phấn đấu hoàn thành các tiêu chí xây dựng huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc và thành phố Bến Tre đạt chuẩn văn hóa. Tiếp tục thực hiện dự án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch
sử đường Hồ Chí Minh trên biển (giai đoạn 1) và vận động xã hội hóa đầu tư xây dựng Lăng
Ông Nam Hải;
d) Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao sâu rộng trong quần chúng
nhân dân; tập trung tổ chức tốt
các giải thể thao cấp tỉnh. Chú trọng đào tạo các vận động viên trẻ có chất lượng để tham gia các giải
toàn quốc. Phấn
đấu ngày càng có nhiều
vận động viên của tỉnh được tuyển chọn vào đội tuyển quốc gia trong
tham dự
các giải khu vực
và quốc tế. Hoàn thành việc xây dựng công trình đường quanh Sân vận động tỉnh để kịp thời phục vụ Lễ hội Dừa
năm 2015 và tiếp tục triển khai thi công dự án
Sân vận động tỉnh (giai đoạn 2).
đ) Đẩy mạnh giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; tăng cường thanh
tra, kiểm tra, xử lý nợ đọng bảo
hiểm xã hội; khuyến khích đầu tư nhà ở cho công nhân; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương
trình, dự
án để
giảm nghèo; thực
hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
e) Nâng cao chất
lượng các hoạt
động thông tin, báo chí; kịp thời thông tin tuyên truyền các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, sự quản lý, điều hành của các ngành, các cấp
trong tỉnh. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, trọng tâm là đưa vào vận hành mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối từ Uỷ ban nhân
dân tỉnh đến
các cơ quan cấp tỉnh
và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện.
Nâng cấp và hoàn thiện
hệ thống thư điện
tử của tỉnh phục vụ cải cách hành chính, làm cơ sở xây dựng chính quyền điện tử; đảm bảo
an ninh, an toàn hệ thống mạng trên địa bàn tỉnh.
g) Tăng cường quản lý để nâng cao chất lượng các đề tài khoa
học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ
sau thu hoạch, công nghệ sản xuất sạch và tập trung tuyển chọn, chuyển đổi, nhân rộng các loại giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh, nhằm thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát về tiêu chuẩn,
đo lường chất
lượng và sở hữu trí tuệ.
6. Lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Tăng cường quản lý, sử dụng nguồn lực đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất
cho giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và giải quyết kịp thời hồ sơ đăng
ký đất đai theo quy định
tại Luật Đất đai 2013. Tăng cường
kiểm tra việc
quản lý sử dụng đất công, đất bãi bồi ven sông, biển, đất cồn; có nhiều
giải pháp chống khai thác cát sông trái phép một cách hiệu quả, lập thủ tục đóng cửa các mỏ cát có dòng chảy ảnh hưởng đến giao thông, gây sạt
lở bờ sông và
các mỏ
đã hết hạn khai
thác.
b) Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm; hoàn thành khâu giải phóng mặt bằng và đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nhà máy xử
lý rác Hữu Định;
thực hiện dự án đóng cửa, giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm ở bãi rác Phú Hưng; nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông thôn
mới; tăng cường
quản lý tài nguyên môi trường biển.
c) Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên
tai, tìm kiếm cứu
nạn. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Thực hiện lồng ghép các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của
tỉnh và các huyện,
thành phố.
Tập trung triển
khai dự
án thích ứng với
biến đổi khí hậu Đồng bằng sông Cửu Long
(AMD); đẩy nhanh tiến
độ
các dự
án về ứng phó với
biến đổi khí hậu.
7. Các lĩnh vực quốc phòng - an
ninh; phòng chống tham nhũng, lãng phí; tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo:
a) Tăng cường quốc phòng - an ninh, đảm
bảo trật tự an toàn
xã hội; đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, nhất là các
loại tội phạm về ma tuý, cướp giật, trộm cắp, đặc biệt trong lứa tuổi thanh thiếu niên;
chú trọng đến
tình hình an ninh - trật tự xã hội vùng nông thôn, không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự nhất là trong dịp tết, lễ hội. Tổ chức tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2015 và diễn
tập các cấp
theo kế
hoạch. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông để giảm tối đa số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn
giao thông.
b) Nâng cao hiệu
quả
công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong các cơ quan, cá nhân và cả cộng đồng,
nhất là trong lĩnh vực
quản lý đất
đai, đầu tư xây dựng,
quản lý vốn,
tài sản của Nhà
nước.
c) Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường kiểm tra công tác tiếp
dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân ở các cấp,
các ngành, không để phát sinh thành điểm nóng; nâng
cao trách nhiệm của
thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong việc
thực hiện pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Rà soát các quyết định giải quyết
khiếu nại của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành còn tồn đọng, có giải
pháp thi hành dứt điểm để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
8. Lĩnh vực cải cách hành chính, chế độ công vụ:
a) Nâng cao trách nhiệm
của cán bộ, công chức
ở các
cơ quan quản lý Nhà nước,
đặc biệt là
trách nhiệm của
người đứng đầu; rà soát, sửa đổi, ban hành các quy định
để quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức trong quá trình thực
thi công vụ,
công chức;
tăng cường đào tạo,
tập huấn nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, chính
trị của cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; duy trì và thực
hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh còn thấp, để nâng thứ hạng năng
lực cạnh tranh
của tỉnh (CPI).
b) Hoàn chỉnh và
từng bước triển khai Đề án vị trí việc
làm tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh. Sắp xếp lại Trung tâm Phát triển
quỹ đất và Văn phòng Đăng ký đất
đai của tỉnh; tập trung đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành dự án “Hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới
hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới
hành chính” tỉnh Bến
Tre.
9. Về báo cáo dự thảo Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh Bến Tre:
Trên cơ sở các ý kiến thảo luận của các Tổ đại
biểu (tại kỳ họp này) về báo cáo dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020 của tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, chỉnh sửa lại để báo
cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi gửi báo cáo cho các cơ
quan Trung ương.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có văn bản thỏa thuận với Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh Bến Tre, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Chính phủ trên cơ sở các ý kiến đã thảo luận thống nhất của các
Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh,
Khóa VIII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2014 và
có hiệu lực thi
hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.