Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2016

Số hiệu 14/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/12/2015
Ngày có hiệu lực 26/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Trần Văn Chung
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2015/NQ-HĐND

Nam Định, ngày 16 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI SÁU

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.

Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Trong bối cảnh vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu để ổn định, phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự án toàn xã hội.

- Kinh tế có bước tăng trưởng. Một số chỉ tiêu ước tăng cao so với năm 2014, trong đó: tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 13,5%; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,3%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,8%; giá trị xuất khẩu tăng 32%, đạt mức 1 tỷ USD. Đến hết năm 2015 dự kiến toàn tỉnh có trên 100 xã đạt chuẩn Nông thôn mới. Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh được tích cực triển khai, công tác dồn điền đổi thửa đạt 92% số xã đã giao đất thực địa. Tiến độ thực hiện một số dự án quan trọng được đẩy mạnh; thu ngân sách trên địa bàn 3.000 tỷ đồng, đạt 120% dự toán.

- Tỉnh Nam Định tiếp tục giữ vị trí là một trong những tỉnh dẫn đầu toàn quốc về phong trào và chất lượng giáo dục. Chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân được chú trọng; công tác phòng chống dịch bệnh được tăng cường. Chế độ ưu đãi đối với người có công, hỗ trợ người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện kịp thời. Các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của nhân dân.

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định. Các lực lượng vũ trang duy trì nghiêm chế độ thường trực, sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân năm 2015. Công tác thanh tra đối với các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai; quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách, thuế, tín dụng được tăng cường và kịp thời xử lý các vi phạm được phát hiện. Công tác tiếp dân được thực hiện nề nếp, đúng quy định; đã tập trung giải quyết có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Các cơ quan nội chính tích cực thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Những kết quả nổi bật trên đã góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015). Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2015 còn bộc lộ một số hạn chế, đó là:

- Tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn khó khăn; kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn hạn chế, tỷ lệ cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp còn thấp. Một số doanh nghiệp được giao đất nhưng chậm triển khai dự án; tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa không đạt kế hoạch; ô nhiễm môi trường ở nông thôn chưa được khắc phục hiệu quả; vẫn còn xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai, đê điều ở một số địa phương; tình trạng khai thác cát trái phép vẫn diễn ra; việc xóa lò gạch thủ công chưa đạt kế hoạch đề ra.

- Việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chưa được quản lý chặt chẽ. Thủ tục cấp thẻ, khám chữa bệnh BHYT còn rườm rà. Việc tuyển dụng bác sỹ, dược sỹ bổ sung cho các cơ sở y tế còn khó khăn; tình trạng mất vệ sinh ATTP vẫn chưa được kiểm soát hiệu quả. Việc thẩm định hồ sơ giải quyết chế độ cho người nhiễm chất độc hóa học tại một số cơ sở chưa chặt chẽ; chất lượng dạy nghề cho lao động ở nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất; tiến độ thực hiện hỗ trợ người có công về nhà ở, hỗ trợ các hộ nghèo trong việc cải tạo nhà tạm, nhà nguy hiểm còn chậm...

- Tình hình tội phạm về ma tuý và các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp. Công tác quản lý người được thi hành án treo, cải tạo không giam giữ ở một số địa phương chưa chặt chẽ. Việc tổ chức xác minh, phân loại thi hành án dân sự tại một số Chi cục Thi hành án dân sự còn thiếu chính xác. Tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KT-XH CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2016          

1. Mục tiêu: Tiếp tục giữ vững ổn định và bảo đảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, trong đó tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục huy động các nguồn lực tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2016

a) Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2010) tăng 7%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 43-45 triệu đồng.

(2) Cơ cấu kinh tế (%):

- Nông, lâm, thuỷ sản

23,0

- Công nghiệp, xây dựng

42,0

- Dịch vụ

35,0

(3) Giá trị sản xuất của ngành Nông, lâm, thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng 2,5-3%. Sản lượng lương thực 930-940 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 145 ngàn tấn. Sản lượng thủy sản đạt 125 ngàn tấn.

(4) Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 12-12,5%.

(5) Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng 7,0-7,5%.

(6) Giá trị xuất khẩu đạt trên 1.100 triệu USD.

(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15% trở lên.

[...]