Nghị quyết 159/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu | 159/2015/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2015 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Trương Văn Sáu |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/2015/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét tờ trình số: 149/TTr-UBND, ngày 10/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2016 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
Tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững; tập trung thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế; bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, giải quyết các khiếu nại tố cáo và giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Kế hoạch năm 2016 |
|
a) Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
1 |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng |
% |
7,2 |
2 |
Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng |
% |
2,5 |
3 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) |
% |
12,5 |
4 |
Giá trị các ngành dịch vụ tăng |
% |
7,8 |
5 |
GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) |
Tr. đồng |
42,2 |
6 |
Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế) |
|
|
|
+ Khu vực I |
% |
31,84 |
|
+ Khu vực II |
% |
23,52 |
|
+ Khu vực III |
% |
44,64 |
7 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Tr. USD |
280 |
8 |
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội |
Tỷ đồng |
13.500 |
9 |
Tổng thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
5.080 |
10 |
Tổng chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
6.317 |
11 |
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt |
% |
71 |
|
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội |
|
|
12 |
Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật |
% |
60 |
13 |
Tạo thêm việc làm mới cho lao động |
Người |
19.000 |
14 |
Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
|
+ Lao động nông, lâm, thủy sản |
% |
47 |
|
+ Lao động phi nông nghiệp |
% |
53 |
15 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
0,8 - 1 |
16 |
Giảm số hộ nghèo |
% |
1 |
17 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới |
% |
13,5 |
18 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
73 |
19 |
Phát triển nhà ở xã hội (vốn ngoài NSNN) |
Căn |
300 |
|
c) Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
20 |
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý |
% |
100 |
21 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt + Khu vực đô thị + Khu vực nông thôn |
% |
88 50 |
22 |
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải |
% |
100 |
23 |
Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý |
% |
100 |
24 |
Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung |
% |
98 |
25 |
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung |
% |
65 |
26 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới ở mỗi huyện, thị xã |
|
Ít nhất 01 xã |
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Tiếp tục triển khai thực hiện nhanh đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020”. Thực hiện các dự án trong kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, đặc biệt, tập trung cho các dự án trọng điểm có tính đột phá, tạo được sự lan tỏa và thúc đẩy phát triển ngành gắn với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng có hiệu quả các đề tài nghiên cứu, các dự án, mô hình sản xuất được công nhận và được triển khai áp dụng vào sản xuất. Tăng cường công tác xúc tiến, khuyến khích mời gọi nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao (chính sách đặc thù khuyến khích khi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020), nhất là công nghiệp chế biến các mặt hàng nông sản, thủy sản. Tiếp tục hỗ trợ mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết tiêu thụ hàng hóa giữa hợp tác xã, doanh nghiệp với người nông dân, tạo đầu ra ổn định cho hàng nông sản.
Chủ động rà soát, thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp, đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, tuyến công nghiệp. Tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường, mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực lớn tạo sức đột phá trong phát triển công nghiệp. Tiếp tục triển khai kế hoạch tái cơ cấu ngành công thương; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi và bình đẳng cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp ổn định và mở rộng sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và hội nhập quốc tế.
Nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành thương mại và du lịch, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tác động hỗ trợ phát triển sản xuất. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát hệ thống phân phối, bán lẻ, phát triển các loại hình dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội. Triển khai dự án tổ chức hệ thống tiêu thụ lúa, gạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020, các Đề án phát triển ngành hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng khai thác thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phát triển mạng lưới chợ, dịch vụ ở nông thôn. Cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ trong các ngành vận tải, tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc, bảo hiểm...; đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng, đăng ký và quảng bá thương hiệu, phát triển thương mại điện tử. Xây dựng và triển khai Kế hoạch Phát triển du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Tổ chức triển khai thực hiện công tác thu ngân sách ngay từ đầu năm, bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu theo quy định của pháp luật về thuế, trong đó chú ý đến các nguồn thu mới, phát sinh trên địa bàn. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Chi ngân sách phải theo dự toán được phê duyệt và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn đảm bảo đủ vốn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cân đối nguồn vốn kịp thời phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cho vay hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp, các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt chính sách tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh; tiếp tục thống kê, rà soát tình hình nợ xấu của doanh nghiệp và kịp thời thực hiện việc cơ cấu lại nợ, kéo giảm tỷ lệ nợ xấu về mức hợp lý.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, chủ động giới thiệu tiềm năng, chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư, danh mục các dự án, lĩnh vực mời gọi của tỉnh đến với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng thu hút và mời gọi đầu tư vào các dự án có quy mô lớn, chế biến sâu gắn với sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương, dự án mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn mới; ưu tiên bố trí các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, giao thông, các công trình phúc lợi, công cộng. Nâng cao công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các nguồn vốn khác; tập trung đầu tư có trọng tâm, không dàn trải, đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Đẩy mạnh thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao kết quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển nông nghiệp - nông thôn của tỉnh. Phổ biến, triển khai và kiểm tra việc thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; triển khai hiệu quả các ứng dụng tiến bộ khoa học vào đời sống, vào sản xuất nông nghiệp, các xã nông thôn mới.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công, gia đình chính sách; giải quyết dứt điểm hồ sơ đối với người có công và mẹ Việt Nam anh hùng. Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc, những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; tăng cường công tác huy động các nguồn lực xã hội chăm lo các đối tượng khó khăn, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật; các chính sách chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Thực hiện đồng bộ các chính sách, chương trình, dự án giải quyết việc làm, trong đó đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ đưa lao động ra nước ngoài làm việc. Có giải pháp khai thác hiệu quả trang thiết bị dạy nghề tại các Trung tâm dạy nghề công lập. Tiếp tục đổi mới và cơ cấu lại hệ thống giáo dục nghề nghiệp đảm bảo hợp lý về quy mô, ngành nghề, cấp độ đào tạo, gắn với nâng cao chất lượng đào tạo, cung ứng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao cho thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh ở các tuyến, tăng cường công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, xử lý kịp thời, triệt để khi phát hiện dịch bệnh, ngăn ngừa sự lây lan của bệnh ra cộng đồng; thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách bảo hiểm y tế, tăng cường vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, mở rộng các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo kế hoạch. Sớm triển khai thực hiện việc hỗ trợ 30% BHYT cho hộ nông dân, diêm dân có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin để đơn giản thủ tục rút ngắn thời gian KCB cho người dân. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh (phần xây mới) hoàn thành đúng tiến độ đưa vào sử dụng có hiệu quả; đầu tư trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực kịp thời cho các bệnh viện đảm bảo hoạt động hiệu quả, chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Thực hiện lộ trình chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người khuyết tật. Xây dựng mô hình bác sĩ gia đình.
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của ngành giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non 5 tuổi và chuyên đề “nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ mầm non”. Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, kỷ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các môn học theo hướng hiện đại, thiết thực, tạo hiệu ứng tác động tích cực đến tinh thần học tập của học sinh.
Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hóa, thể dục thể thao; quản lý tốt các cơ sở, tổ chức hoạt động trên lĩnh vực văn hóa. Tiếp tục nâng chất cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và thực hiện tốt xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tiếp tục quản lý, sử dụng có hiệu quả và phát huy tốt hơn hệ thống loa không dây khóm - ấp trên địa bàn. Tuyên truyền cổ động và tổ chức trang trọng, an toàn các hoạt động chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm, các sự kiện chính trị văn hóa của tỉnh; khuyến khích xã hội hóa hoạt động thể dục - thể thao, triển khai đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Thực hiện tốt công tác bảo quản, trùng tu di tích văn hoá, lịch sử, nâng cao chất lượng hoạt động các thiết chế văn hóa ở các địa phương, đặc biệt là các xã nông thôn mới. Ban hành quy chế phân cấp trong quản lý và đầu tư Di tích Văn hóa lịch sử trên địa bàn tỉnh.