Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 14/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/07/2012
Ngày có hiệu lực 15/07/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đinh Văn Chung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2012/NQ-HĐND

Vị Thanh, ngày 05 tháng 07 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) TRÍCH ĐỂ LẠI CHO CƠ QUAN THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Tờ trình số 29/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012 về việc đề nghị thông qua mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất thông qua mức thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) trích để lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. (có phụ lục đính kèm)

Điều 2. Những quy định trước đây của Hội đồng nhân dân tỉnh trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa VIII, kỳ họp thứ tư thông qua và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục thuế;
- Cục kiểm tra văn bản, BTP;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện;
- Công báo tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Đinh Văn Chung

 

PHỤ LỤC

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) TRÍCH ĐỂ LẠI CHO CƠ QUAN THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số: 14/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành ngày 05/7/2012)

STT

Nội dung

Mức thu phí

Tỷ lệ % trích lại

Đơn vị thu

NSNN

1

2

3

4

5

6

1

Trường hợp bán đấu giá thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:

Dưới 50 triệu đồng

5% giá trị tài sản bán được

80%

20%

Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng

2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng

Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng

Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng

Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá

2

Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:

Từ 20 triệu đồng trở xuống

50.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

100.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

150.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

200.000 (đồng/hồ sơ)

 

 

Từ trên 500 triệu đồng

500.000 (đồng/hồ sơ)