Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành

Số hiệu 14/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/07/2010
Ngày có hiệu lực 24/07/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Sùng Chúng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 14/2010/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 15 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LÀO CAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 25/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Báo cáo Thẩm tra số 19/BC-BKT ngày 08/7/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

I. Nguyên tắc quản lý

1. Đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai.

2. Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê và mục đích kinh doanh khác.

3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

4. Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.

5. Việc mua sắm, thuê mướn, sửa chữa tài sản tại các cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán hàng năm. Trong trường hợp cần thiết cấp bách, căn cứ vào khả năng ngân sách, các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài sản nhà nước và Luật Ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách hàng năm giao cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

6. Các cơ quan, đơn vị khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng nguồn vốn Nhà nước phải thực hiện đấu thầu, mua sắm theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

II. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản là đất đai, việc xác định giá trị và cấp quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Đối với tài sản là trụ sở làm việc, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Đối với tài sản không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Mục này thẩm quyền quyết định mua sắm thực hiện như sau:

3.1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản sau:

a) Tài sản là phương tiện vận tải bao gồm các loại: Tàu, thuyền, ô tô, xe máy.

b) Tài sản khác còn lại có giá trị từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (gọi tắt là 1 tài sản) trở lên.

3.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách tỉnh (gọi chung là cơ quan, đơn vị khối tỉnh) quyết định đối với tài sản có giá trị đến dưới 500 triệu đồng/1 tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Mục này).

3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp huyện (gọi chung là cơ quan, đơn vị khối huyện) và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các xã), có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Mục này).

3.4. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khối huyện, quyết định đối với tài sản có giá trị đến dưới 100 triệu đồng/1 tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Mục này).

III. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu và bán tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Mục II nêu trên.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách tỉnh có nguyên giá đến dưới 500 triệu đồng/1 tài sản và tài sản quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Mục II nêu trên (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Mục II).

3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối huyện và các xã có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Mục II).

4. Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối huyện và các xã, có nguyên giá đến dưới 100 triệu đồng/1 tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Mục II).

[...]