HỘI
ĐỐNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13a/2009/NQ-HĐND
|
Huế, ngày 10 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỐNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
36/2009/NQ-QH12 ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010;
Quán triệt Nghị quyết số 15-NQ/TU
ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, các Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
Nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2009, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 với các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh:
Năm 2010, năm có ý nghĩa quyết định
trong việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Kinh tế thế giới vẫn
đang biến động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó lường, suy thoái kinh tế
đã và sẽ còn tác động lớn tới mọi quốc gia. Kinh tế trong nước đã có dấu hiệu
phục hồi, song những tác động của khủng hoảng kinh tế còn ảnh hưởng nhiều mặt đến
sản xuất và đời sống. Những hậu quả nặng nề do thiên tai phải mất nhiều thời
gian và nguồn lực mới khắc phục được.
Phát huy những kết quả đạt được
trong năm 2009 và những năm trước, để phát triển vững vàng trong năm 2010 và những
năm tiếp theo, hướng tới chào mừng các ngày lễ lớn trong năm và Đại hội Đảng
các cấp, cần chủ động tranh thủ tối đa thời cơ, vượt qua khó khăn thách thức,
thi đua lao động, sản xuất, hoàn thành cao nhất kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, tạo
tiền đề xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 với các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Mục
tiêu tổng quát:
Phấn đấu hoàn thành cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Tập trung xây dựng và phát
triển các đô thị động lực để sớm đưa Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương. Tăng cường cơ sở hạ tầng nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh
xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010:
a) Chỉ
tiêu kinh tế:
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng
trên 12%;
Trong đó:
- Các ngành dịch vụ tăng trên
11%;
- Công nghiệp - xây dựng tăng 16
- 17%;
- Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2
- 2,5%.
Cơ cấu các ngành kinh tế trong
GDP dự kiến: dịch vụ 46,6 %, công nghiệp - xây dựng 38,2% và nông, lâm, thủy sản
15,2%.
2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình
quân đầu người (GDP): 1.150 USD.
3. Doanh thu du lịch tăng trên 15%.
4. Sản lượng lương thực có hạt:
265 nghìn tấn.
5. Giá trị xuất khẩu hàng hoá 200
triệu USD.
6. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
9.000 tỷ đồng, tăng 25%.
7. Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt trên 2.750 tỷ đồng, phấn đấu đạt 3.000 tỷ đồng.
b) Chỉ
tiêu xã hội:
8. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,3‰,
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,2‰.
9. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7%.
10. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng giảm còn 17%.
11. Tỷ lệ lao động được đào tạo
nghề: 40%.
12. Tạo việc làm mới cho trên
16.000 người.
13. Tỷ lệ dân cư đô thị: 40 -
45%.
c) Chỉ
tiêu phát triển môi trường:
14. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh: 95%.
15. Trồng mới 4.000 ha rừng, tỷ lệ
che phủ rừng: 56,1%.
16. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom : 85%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 80%.
3. Các chương trình, dự án trọng điểm:
3.1. Các chương trình trọng điểm:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất
với danh mục các chương trình trọng điểm năm 2010 như Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Ủy ban
nhân dân tỉnh cần tập trung chỉ đạo và huy động mọi nguồn lực để thực hiện.
3.2. Các dự án trọng điểm:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự án trọng điểm. Yêu cầu các cấp, các
ngành, các địa phương phát huy cao nhất trách nhiệm của mình, tạo mọi điều kiện
để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng.
3.3. Phát triển các địa bàn trọng điểm:
- Thành phố Huế: Hoàn thành quy
hoạch phát triển du lịch thành phố Huế. Xúc tiến lập và điều chỉnh các quy hoạch
xây dựng. Tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch, quản lý kiến trúc đô thị.
Xây dựng các chương trình dự án theo Kết luận số 48- KL/TW ngày 25 tháng 5 năm
2009 của Bộ Chính trị.
Tập trung chỉnh trang hai bờ sông Ngự Hà,
Đông Ba; chỉnh trang hệ thống công viên, lề đường, bó vỉa, điện chiếu sáng, cây
xanh, xử lý thoát nước... trên một số trục đường chính. Hoàn thành định cư dân
“vạn đò”. Sắp xếp, ổn định cuộc sống của các hộ dân sau định cư. Đôn đốc, đẩy
nhanh tiến độ các dự án xây dựng các khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập
thấp, ký túc xá sinh viên, các dự án khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ...
Tăng cường kiểm tra, giáo dục đảm bảo trật tự
đô thị, trật tự kinh doanh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị,
nhất là tại các khu phố ẩm thực. Duy trì trật tự ở các điểm du lịch, không để
tái diễn nạn ăn xin, đeo bám, buôn bán hàng rong, chèo kéo khách. Quản lý và chỉnh
trang hệ thống các bến bãi, điểm đỗ xe, bến thuyền; chú trọng công tác quản lý
dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch vụ bến thuyền và ca Huế trên sông Hương.
- Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô:
Tiếp tục xây dựng và phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô thành cực tăng
trưởng quan trọng của tỉnh. Trong đó, tập trung chỉ đạo hoàn thành sớm các công
trình hạ tầng giao thông trong khu kinh tế; hoàn thành hạ tầng thiết yếu ở 3
khu tái định cư Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Lập An. Sắp xếp tái định cư, đảm bảo ổn định
cuộc sống cho các hộ dân phải di dời theo quy hoạch. Hỗ trợ các nhà đầu tư triển
khai nhanh các dự án phát triển du lịch, dịch vụ, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp, khu phi thuế quan, kho cảng xăng dầu. Tăng cường công tác quảng
bá, xúc tiến đầu tư; tổ chức ít nhất hai cuộc xúc tiến đầu tư.
- Phát triển hệ thống đô thị động lực:
Hoàn thành thủ tục đề nghị thành lập thị xã Hương Thủy. Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục
xin thành lập thị xã Hương Trà, Thuận An. Lập thủ tục thành lập và công nhận đô
thị mới Phú Đa, Bình Điền.
Ưu tiên đầu tư hạ tầng các đô thị Hương Thủy,
Hương Trà, thị trấn Thuận An. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đô thị
Phú Đa, Bình Điền đáp ứng tiêu chí của đô thị loại V. Chỉnh trang, nâng cấp cơ
sở hạ tầng các đô thị dọc tuyến Quốc lộ 1A tạo sự khang trang, sạch đẹp, ưu
tiên các đô thị cửa ngõ Phong Điền, Lăng Cô,... Chỉnh trang cảnh quan, môi trường
đoạn từ sân bay Phú Bài về thành phố Huế. Xúc tiến đầu tư hạ tầng các đô thị
tương lai Thanh Hà, Phong Thu, Vinh Thanh, Vinh Hiền, La Sơn, A Đớt đáp ứng các
tiêu chí của đô thị loại V. Xây dựng mới và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và xã hội
các thị trấn trung tâm huyện lỵ Quảng Điền, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới.
- Phát triển vùng ven biển,
đầm phá: Huy động, lồng ghép các nguồn lực triển khai thực hiện đề
án xây dựng vùng kinh tế tổng hợp Tam Giang - Cầu Hai. Ưu tiên đầu tư hoàn
thành xây dựng các khu tái định cư dân vùng sạt lở ven biển, đầu tư hệ thống thủy
lợi, cấp nước sinh hoạt, tiếp tục đầu tư kiên cố hoá, chuẩn hóa hệ thống trạm y
tế, trường học đáp ứng yêu cầu phòng tránh lũ, bão, sơ cứu tại chỗ. Nâng cấp hệ
thống đê, các công trình chống xói lở bờ sông, bờ biển. Nâng cấp, xây mới hệ thống
giao thông chống chia cắt trong mùa mưa, bão. Huy động các nguồn lực hỗ trợ
kiên cố hóa nhà ở cho các hộ chính sách, hộ nghèo vùng trũng. Nghiên cứu giải
pháp bảo đảm an toàn hạ tầng giao thông, điện không cản trở công tác ứng cứu lụt,
bão. Quy hoạch xây dựng điểm vui chơi giải trí cho nhân dân vùng ven biển.
- Đối với vùng miền núi:
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc miền núi.
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm trên cơ sở lồng ghép hiệu quả các
chương trình dự án trong vùng. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng; tổ chức bảo
vệ và phát triển vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện các
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo mô hình kinh
tế trang trại, kinh tế gia đình.
- Xây dựng nông thôn mới:
Tập trung điều chỉnh quy hoạch các xã cận đô thị, có đường giao thông chính đi
qua, có tiềm năng phát triển kinh tế làm cơ sở đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đạt tiêu chí nông thôn mới. Thí điểm xây dựng
một số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
4. Các nhiệm vụ và giải
pháp chính
a) Tổ chức thực hiện Kết luận số 48 - KL/TW của
Bộ Chính trị:
Thành lập Ban chỉ đạo Xây dựng đô thị Thừa
Thiên Huế. Đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng đô thị Thừa Thiên Huế. Chỉ đạo
UBND các huyện và thành phố Huế khẩn trương lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị,
xây dựng chương trình phát triển đô thị của từng huyện.
Ưu tiên ngân sách để tổ chức lập các quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết, quy hoạch các khu chức năng và các khu dân cư đồng bộ,
hợp lý. Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch, nhất là quy hoạch chi tiết, tổ
chức công bố quy hoạch để nhân dân các địa phương, các nhà đầu tư, các doanh
nghiêp chủ động tham gia thực hiện theo quy hoạch. Quản lý hoạt động xây dựng
và phát triển đô thị theo quy hoạch; xây dựng hệ thống thông tin quản lý xây dựng
đô thị.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu của đô thị; huy
động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển hạ tầng các khu đô thị, khu công
nghiệp, khu du lịch, khu thương mại, phát triển nhà ở đô thị. Thực hiện các
chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư để phát triển nhanh các ngành nghề phi
nông nghiệp.
Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ chuyên môn kỹ thuật, chuẩn bị bộ máy cho việc hình thành các đô
thị tương lai. Tăng cường các chính sách, giải pháp quản lý môi trường đô thị,
quản lý kiến trúc đô thị đảm bảo phát triển nhanh, đẹp, bền vững các đô thị.
b) Thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích cầu,
góp phần cùng cả nước khôi phục đà tăng trưởng, chủ động ngăn ngừa tái lạm phát
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp
kích thích phát triển kinh tế. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi đến
các doanh nghiệp nhất là các cơ sở sản xuất nhỏ, hộ cá thể để giúp các cơ sở mạnh
dạn đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Vận dụng các chính sách hỗ trợ,
ưu đãi đầu tư, chính sách kích cầu của Chính phủ để thu hút đầu tư. Triển khai
sớm kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2010.
Rà soát lại các chương trình, dự án đầu tư
trên địa bàn. Những dự án, công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2010, cần
tập trung đầu tư dứt diểm để tạo đà và đặt nền móng cho kế hoạch 5 năm
2011-2015.
Tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung
ương để tìm nguồn bổ sung vốn cho các chương trình, dự án quan trọng; chủ động
làm việc sớm để đăng ký bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010. Đẩy nhanh
công tác vận động cũng như thực hiện các dự án ODA, FDI. Chỉ đạo hoàn thành sớm
các thủ tục về đầu tư xây dựng để triển khai các dự án sử dụng vốn ODA, NGO đã
có quyết định đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân
chương trình kiên cố hoá trường học, xây dựng bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế.
Hỗ trợ triển khai nhanh các dự án phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên,
công nhân, lao động, người có thu nhập thấp. Giải quyết kịp thời vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng đã được bố trí vốn; chú trọng các công
trình trọng điểm, các dự án lớn, các dự án hạ tầng ngoài hàng rào đến các nhà
máy, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, dự án ODA,... Tăng cường công tác
thanh tra, giám sát, khắc phục đầu tư dàn trải, chống thất thoát và lãng phí, bảo
đảm chất lượng công trình.
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường nội địa. Duy trì công tác quản lý thị trường, ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả nhằm bảo vệ sản
xuất. Nghiêm túc thực hiện các chính sách của Chính phủ trong việc điều hành
ngăn ngừa tái lạm phát.
c) Đấy mạnh sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở
rộng thị trường trong nước và xuất khẩu
Triển khai Quyết định 961/QĐ-TTg ngày 03
tháng 7 năm 2009 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển
dịch vụ giai đoạn 2009 - 2011. Phát triển đa dạng các lĩnh vực dịch vụ theo hướng
nâng cao chất lượng, ứng dụng công nghệ; ưu tiên phát triển các dịch vụ chất lượng
cao, dịch vụ bổ trợ ở các khu công nghiệp, khu đô thị. Tiếp tục thực hiện cuộc
vận động ‘‘Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường các biện pháp
chống buôn lậu, gian lận thương mại để bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy sản
xuất phát triển. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tổ chức các
chương trình “tháng bán hàng khuyến mại”. Áp dụng các chính sách hỗ trợ phát
triển, tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thị
trường xuất khẩu và du lịch. Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
vào các địa bàn trọng điểm, thu hút các đối tác lớn, các nhà đầu tư tiềm năng.
Hỗ trợ xây dựng và phát triển một số sản phẩm
công nghiệp chủ lực có thương hiệu và sức cạnh tranh. Thu hút đầu tư vào các
ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, thân thiện
với môi trường; phát triển nhanh một số ngành công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh
tranh.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ theo hướng bền vững, giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Tăng
cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, gắn với nhân rộng các mô hình sản
xuất đã qua thử nghiệm có kết quả và chương trình đào tạo nghề cho nông dân.
Nghiên cứu thay đổi cơ cấu giống lúa xác nhận có giá trị thương phẩm và phù hợp
với nhu cầu thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, giảm thủ tục hành chính góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp. Tạo nhiều kênh cung cấp thông tin, tổ chức các diễn đàn giải quyết
vướng mắc cho các nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp; tháo gỡ mọi vướng mắc
trong hoạt động đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khởi công sớm
các dự án đầu tư.
Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực phát triển. Từng bước
hình thành những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ, có thương hiệu
mạnh, có khả năng cạnh tranh quốc tế và tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá
trị toàn cầu. Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án đã đăng ký đi
đôi với việc rà soát, thu hồi các dự án không có khả năng thực hiện.
d) Giải pháp về giáo dục, đào tạo, giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực xã hội khác
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện các chương trình, đề án phát triển giáo dục, y tế, văn
hóa - xã hội. Tập trung chỉ đạo triển khai đề án dạy nghề cho người lao động,
nhất là lao động nông thôn; hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn vay học nghề, tạo việc
làm; chú trọng làm tốt việc cung cấp dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội được Chính phủ ban
hành, góp phần giảm bớt khó khăn cho nhân dân và thúc đẩy sản xuất phát triển,
nhất là vùng nông thôn, miền núi, đầm phá...
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hạ tầng kỹ thuật thuỷ lợi,
giao thông, nuôi trồng thủy sản. Hỗ trợ tiếp cận vốn vay tín dụng cho các hộ
nghèo, thực hiện chính sách miễn giảm thủy lợi phí, giao đất, giao rừng, khoán
bảo vệ, chăm sóc rừng cho nông dân. Thông qua việc khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển tạo thêm việc làm mới cho người lao động. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động, an toàn vệ
sinh lao động.
Thực hiện xã hội hóa việc giúp đỡ những người
neo đơn tàn tật, không nơi nương tựa, những người bị nhiễm chất độc màu da cam,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người thiệt thòi trong xã hội...
Kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với gia đình có công với cách mạng.
Huy động, lồng ghép nhiều nguồn lực, tổ chức
thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm, chương
trình 134, 135, 257, chương trình tái định cư, xoá đói giảm nghèo dân thủy diện
ven biển, đầm phá và vạn đò, chương trình định canh định cư tập trung và xen
ghép vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai,
chương trình hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở... Chăm lo ổn định đời sống nhân dân ở
những vùng tái định cư; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, diện chính sách và hộ
nghèo, những người có hoàn cảnh khó khăn. Rà soát lại danh sách hộ nghèo, xã
nghèo để đảm bảo việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đúng đối tượng. Tăng cường
năng lực thực thi các chính sách an sinh xã hội cho cán bộ cơ sở gắn với việc
thực hiện cơ chế giám sát của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của người
dân, bảo đảm các chế độ, chính sách được thực hiện có hiệu quả.
đ) Tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật
tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, đấy nhanh quá trình hội
nhập kinh tế
Tập trung các biện pháp để nâng cao chất lượng
nắm tình hình, đánh giá và dự báo tình hình; tích cực và chủ động thực hiện các
giải pháp ngăn ngừa, đối phó hiệu quả với mọi tình huống, ngăn chặn kịp thời và
làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
Tiếp tục thực hiện chương trình hành động về
một số chủ trương, giải pháp lớn để kinh tế Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và
bền vững. Tranh thủ sự hỗ trợ trong quan hệ đối ngoại để giúp các doanh nghiệp
mở rộng thị trường xuất khẩu. Thúc đẩy đầu tư, khai thác sân bay quốc tế Phú
Bài, khai thác cảng Chân Mây, xây dựng khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
Cụ thể hóa việc phát triển quan hệ hợp tác với
các đối tác chiến lược, các nước phát triển, các nước có quan hệ truyền thống,
các vùng có quan hệ kết nghĩa thuộc các nước.
e) Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường
Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai. Tổ chức
quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo đúng quy định;
kiên quyết xử lý các trường hợp khai thác trái phép, gây tổn hại môi trường, tổn
thất tài nguyên.
Kiểm tra, xử lý các trường hợp xả thải gây ô
nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn nước ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Xây dựng kế hoạch di chuyển các cơ
sở sản xuất ra khỏi các khu dân cư tập trung; trước mắt đưa các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Xây dựng chương trình thích nghi với biến đổi
khí hậu toàn cầu. Tăng diện tích cây xanh trong các khu đô thị, nhất là đô thị
Huế. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài
nguyên và môi trường; gắn nội dung quản lý, bảo vệ môi trường với các hoạt động
xây dựng “văn hóa cơ sở” và các chương trình giáo dục trong các trường học.
g) Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
Lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp các công
trình đê, kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng
thủy sản. Đầu tư nghiên cứu các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét lòng
hồ, luồng lạch, tăng cường khả năng thoát lũ. Xử lý các điểm sạt lở bờ biển ở
khu vực Thuận An, Hòa Duân, Tư Hiền và các khu vực khác. Nghiên cứu xử lý các
điểm ngập lụt sâu trên các tuyến giao thông liên huyện.
Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai đồng bộ từ tỉnh đến xã, hệ thống thông tin liên lạc
nghề cá, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về mức độ nguy hiểm của thiên
tai, biến đổi khí hậu,...
Khi đầu tư các công trình phúc lợi công cộng
phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão.
Huy động và bố trí hợp lý các lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão theo
phương châm “5 tại chỗ”.
h) Đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục tập trung chỉ đạo cải cách hành
chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, minh bạch.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính ở cấp cơ sở.
Triển khai nhanh các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện. Thực hiện công khai minh bạch thông tin về các
cơ chế, chính sách nhằm tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị và nhân dân.
Tập trung rà soát các quy định về quản lý đất đai, đầu tư xây dựng để điều chỉnh
theo hướng đơn giản thủ tục, nhanh gọn, xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế dân chủ cơ
sở. Đổi mới, hoàn thiện công tác lập kế hoạch, theo dõi đánh giá thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Cải thiện quy trình và phương pháp thu thập,
cung cấp thông tin nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo về tình
hình kinh tế - xã hội.
i) Đổi mới phương thức điều hành, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước
Quán triệt nguyên tắc tập trung, đồng bộ, có
trọng điểm trong chỉ đạo điều hành. Các cấp, các ngành phải tổ chức theo dõi,
đánh giá tình hình, kịp thời phát hiện, tháo gỡ và đề xuất giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chế độ, chính sách phát triển kinh tế
xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ở các cấp. Đề cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu. Phát huy tinh thần đoàn kết, nhất trí trong tập
thể lãnh đạo các cấp, tinh thần trách nhiệm và năng lực của cán bộ trong thực
thi công vụ. Thực hiện phân cấp gắn với kiểm tra, kiểm soát, tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ.
Điều 2. Về tổ chức thực
hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
nghị quyết; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị
quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ,
quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy
những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt
qua khó khăn thách thức, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực,
phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 nhằm hoàn thành thắng
lợi mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Cường
|