QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị
quyết số: 132/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỂ THÁO GỠ VƯỚNG MẮC, TỒN ĐỌNG TRONG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH KẾT HỢP VỚI HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT, XÂY DỰNG
KINH TẾ
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định thí điểm một
số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế, bao gồm: nguyên tắc, chế độ sử dụng đất; trách nhiệm, quyền,
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; việc xử lý dự án, hợp đồng đã thực hiện và việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh của doanh
nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đơn vị quân đội, đơn vị công an,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (sau đây gọi
là đơn vị).
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trực tiếp làm nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là doanh nghiệp quân đội, công
an).
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế
1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an
ninh phải bảo đảm phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh là chính;
trường hợp sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
thì phải quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, không làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
2. Đất quốc phòng, an ninh sử dụng kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và phương án sử dụng đất được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chỉ đơn vị, doanh nghiệp quân đội,
công an quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 và đối tượng được tiếp tục sử dụng đất quốc phòng,
an ninh quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này được sử dụng đất quốc phòng, an
ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
4. Không được sử dụng đất quốc phòng,
an ninh để góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện hợp đồng liên doanh, liên kết.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thì phải chịu trách nhiệm và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chế
độ sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây
dựng kinh tế
1. Đơn vị, doanh nghiệp quân đội,
công an khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, an ninh, để kết hợp với hoạt động lao động
sản xuất, xây dựng kinh tế thì phải lập phương án sử dụng
đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt. Phương án sử
dụng đất bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Vị trí, ranh giới, diện tích, hiện
trạng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được giao;
b) Vị trí, diện tích đất, nội dung,
thời hạn sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế;
c) Tác động đối với việc thực hiện
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế
- xã hội;
d) Các trường hợp
chấm dứt sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế trước thời hạn; phương án xử lý tài sản gắn liền với đất được
tạo lập để phục vụ hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trong trường hợp
chấm dứt sử dụng trước thời hạn;
đ) Các giải pháp tổ chức thực hiện.
2. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ
chức lao động, giáo dục, giáo dục cải tạo, rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện
đời sống, dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất
hằng năm theo quy định của Nghị quyết này.
3. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm. Tiền sử dụng đất hằng năm được
xác định trên cơ sở diện tích đất sử dụng, giá đất cụ thể theo quy định của
pháp luật về đất đai và tỷ lệ doanh
thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
4. Các khoản thu theo quy định tại
khoản 6 Điều 5 của Nghị quyết này phải được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
nhà nước và phải lập dự toán thu, chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
trong đó ưu tiên chi cho các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và giải quyết
tồn đọng, chế độ, chính sách đối với các đối tượng khi thực
hiện sắp xếp lại doanh nghiệp quân đội, công an.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 5.
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong quản lý, sử
dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế
1. Trình cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
2. Quyết định phê duyệt hoặc chấm dứt
phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế; phương án xử lý dự án, hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng liên
doanh, liên kết đã thực hiện trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Tổ chức việc rà soát, lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, bảo đảm quỹ đất dự trữ lâu
dài cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Đối với khu đất có giá trị kinh tế
lớn không còn nhu cầu cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì phải báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc chuyển mục đích sử dụng đất
để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Khu đất có giá trị kinh tế lớn quy định tại điểm này là khu đất có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên
tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
mục đích sử dụng thể hiện trong quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Đối với khu đất không còn nhu cầu
cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội và quản lý theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Tổ chức lập phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn theo quy định
của pháp luật.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thu, nộp vào ngân sách nhà
nước các khoản tiền sau đây:
a) Tiền sử dụng đất hằng năm khi sử dụng
đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh
tế quy định tại Nghị quyết này;
b) Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
c) Tiền thu khi cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp quân đội, công an theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức lập dự toán chi ngân sách
nhà nước cho các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, giải quyết tồn đọng, chế
độ, chính sách đối với các đối tượng khi thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp quân đội, công an từ nguồn thu
quy định tại khoản 6 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 6. Quyền,
nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an
ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Được sử dụng đất quốc phòng, an
ninh và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao
động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được
phê duyệt.
2. Được hưởng thành quả lao động, kết
quả đầu tư trên đất.
3. Không được bồi thường về đất và
tài sản gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân
sự, quốc phòng, an ninh.
4. Nộp tiền sử dụng đất hằng năm theo
quy định tại Nghị quyết này.
5. Không được chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Không được chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
Điều 7. Xử lý đất
quốc phòng, an ninh đối với dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên
kết đã thực hiện và đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo
đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an và tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất quốc
phòng, an ninh rà soát, đánh giá hiệu quả về quốc phòng,
an ninh, kinh tế - xã hội, môi trường của dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành; lập báo
cáo rà soát và đề xuất phương án xử lý.
2. Đối với dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết sai phạm, không hiệu quả thì chấm dứt, thanh lý,
thu hồi dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết; đơn vị,
doanh nghiệp quân đội, công an và tổ chức, cá nhân thực hiện theo phương án xử
lý đã được phê duyệt, khắc phục triệt để những tồn tại, vi phạm.
3. Đối với dự án, hợp đồng liên
doanh, liên kết có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện đến hết
thời hạn dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết và theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp dự án, hợp đồng liên
doanh, liên kết có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện nhưng có tổ chức, cá
nhân vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì phải tiến hành chấm dứt hợp tác với tổ chức,
cá nhân vi phạm nghĩa vụ;
b) Trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều
bên thì xem xét cho các bên đang trực tiếp thực hiện được tiếp tục thực hiện;
c) Trường hợp dự án, hợp đồng liên
doanh, liên kết có đối tác nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện theo dự án, hợp đồng đã ký kết;
d) Trường hợp tài sản gắn liền với đất
đã cho thuê theo dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết thì được tiếp tục
thực hiện đến hết thời hạn của dự án, hợp đồng liên doanh,
liên kết;
đ) Trường hợp dự
án, hợp đồng liên doanh, liên kết được tiếp tục thực hiện
nhưng Nhà nước thu hồi đất trước thời
hạn theo dự án, hợp đồng đã ký kết để phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất;
e) Khi hết thời hạn dự án, hợp đồng
liên doanh, liên kết thì không được gia hạn.
4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
khi thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vị
trí, diện tích đất không còn nhu cầu cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh
thì đưa ra khỏi quy hoạch đất quốc phòng, an ninh và chuyển giao cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng;
b) Đối với vị
trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh cần thiết cho nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được
phê duyệt;
c) Đối với hợp đồng sử dụng đất, thuê
đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đã ký với doanh nghiệp
quân đội, công an đã thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn trước ngày Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành mà diện tích đất phải dự trữ lâu dài cho nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng, an ninh thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn hợp đồng.
5. Đối với dự án, hợp đồng thuê đất,
hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thu tiền sử dụng đất thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện
thu tiền sử dụng đất theo dự án, hợp đồng thuê đất, hợp đồng liên doanh, liên kết đã ký kết để nộp vào
ngân sách nhà nước nhưng không thấp hơn tiền sử dụng đất hằng năm theo quy định của Nghị quyết
này tại thời điểm xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 và hết hiệu lực khi Luật Đất đai số
45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 được
sửa đổi và có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp có
quy định khác nhau giữa Nghị quyết này và luật, nghị quyết
khác của Quốc hội ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành về cùng một vấn đề trong quản lý, sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế thì áp dụng quy định của Nghị quyết này.
3. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|