HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/NQ-HĐND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
ngày 20 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA “QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
BÀ RỊA-VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số
2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số
2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch vùng Đông nam bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định 870/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt tổng thể
phát triển khu du lịch quốc gia côn đảo tỉnh bà rịa vũng tàu đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1861/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt mục
tiêu phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2782/QĐ-BVHTTDL ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch về
việc phê duyệt đề án phát triển du lịch biển đảo và vùng ven biển Việt Nam đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Đông
Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số
05/2016/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phê duyệt đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030”;
Xét Tờ trình số 77/TTr-UBND
ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030”; Báo cáo thẩm tra số 63/BC-KTNS ngày 13
tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu tổng quát:
Phát triển du lịch chất lượng
cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp
quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ và nâng cao vị thế du lịch
Việt Nam.
2. Mục tiêu
cụ thể:
- Khách du lịch có lưu trú: Phấn
đấu đến năm 2025, đón khoảng 8,6 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế đạt
1,4 triệu lượt khách), tốc độ tăng trưởng trung bình là 11 - 13%/năm. Phấn đấu
đến năm 2030 đón khoảng 17 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc tế
đạt 4 triệu lượt), tốc độ tăng trưởng trung bình là 12 - 14%/năm.
- Tổng thu từ khách du lịch:
Năm 2025 đạt 31.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn đến 2025
khoảng 30 - 35%/năm. Phấn đấu đến năm 2030 đạt gần 102.000 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng trung bình giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 20 - 25%/năm.
- Số lượng buồng lưu trú: Đến
năm 2025, số lượng buồng lưu trú đạt chuẩn cần có là 16.000 buồng, năm 2030 là
20.000 buồng, trong đó tỷ lệ buồng chất lượng cao chiếm khoảng 35%.
- Lao động: Đến năm 2025, tạo
được 38.000 việc làm, trong đó khoảng 10.000 lao động trực tiếp, năm 2030 tạo
được hơn 45.000 việc làm, trong đó có khoảng 15.000 lao động trực tiếp.
- Phát triển du lịch “xanh”, du
lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn hoạt động du lịch với mục tiêu gìn
giữ và phát huy các giá trị văn hóa, sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Gắn phát triển du lịch với mục
tiêu đảm bảo trật tự, an toàn xã hội góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc
phòng, an ninh đặc biệt đối với vùng biển và ven biển.
3. Các định
hướng phát triển du lịch chủ yếu:
3.1. Định hướng phát triển thị
trường khách du lịch:
a) Khách du lịch quốc tế: Tập
trung khai thác mạnh thị trường chính như: Đông Bắc Á, Đông Nam Á và Thái Bình
Dương. Chú trọng khai thác các thị trường truyền thống và thị trường có tiềm năng
về khách du lịch như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia. Duy trì khai
thác thị trường truyền thống như: Các nước Đông Âu chú trọng thị trường Nga và
các nước SNG, Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ, Úc. Mở rộng thị trường mới nổi có số lượng
khách tăng như: Ấn Độ, khu vực Trung Đông...
b) Khách du lịch nội địa: Tập
trung ưu tiên khai thác khách du lịch là dân cư, cán bộ, công nhân viên từ các
trung tâm du lịch, đô thị, trong vùng như: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Biên Hòa, Thủ Dầu Một, chú trọng khai thác thị trường công nhân viên tại các
khu công nghiệp, nhà máy, công ty.
Tập trung khai thác nguồn khách
du lịch tại các khu vực liền kề như: Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, duyên
hải Nam Trung Bộ.
Tích cực khai thác nguồn khách
các vùng, các tỉnh phía Bắc; trong đó chú trọng thị trường khách du lịch với mục
đích nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo, nghỉ cuối tuần và du lịch mua sắm.
3.2. Định hướng phát triển sản
phẩm du lịch:
3.2.1. Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng
biển, đảo; sản phẩm du lịch chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe; sản phẩm du lịch gắn
liền với các dịch vụ vui chơi giải trí:
- Đối với các khu du lịch biển ở
thành phố Vũng Tàu là các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển và các sản phẩm du lịch
chất lượng cao ở khu vực ven biển.
- Đối với huyện Long Điền và Đất
Đỏ: Khu vực phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển tại các bãi biển Long Hải,
Phước Hải, Lộc An.
- Đối với huyện Xuyên Mộc: Ưu
tiên đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển đạt đẳng cấp quốc tế gắn liền với
cơ sở lưu trú, dịch vụ bổ sung đạt chất lượng cao để thu hút khách có mức chi
tiêu cao, tập trung tại: Hồ Linh, Hồ Cốc, Hồ Tràm.
- Đối với sản phẩm du lịch biển
tại Côn Đảo: Ưu tiên phát triển du lịch trải nghiệm đặc trưng du lịch Côn Đảo gắn
liền với khám phá thiên nhiên, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái biển tại các
đảo.
- Phát triển các loại hình dịch
vụ du lịch liên quan đến suối khoáng nóng tại Bình Châu. Hình thành các trung
tâm cung cấp dịch vụ về thẩm mỹ, trung tâm thể thao, thể hình để cung cấp cho
khách du lịch tại các khu vực thành phố Vũng Tàu và huyện Xuyên Mộc.
- Phát triển các công trình vui
chơi giải trí cao cấp mang tầm quốc tế như: sân Golf, dịch vụ casino, vui chơi
có thưởng, thể thao tại các khu du lịch trên địa bàn huyện Xuyên Mộc. Phát triển
khu vui chơi trí gắn liền với tài nguyên biển: lướt ván, thuyền buồm, câu lạc bộ
diều, giải golf, câu lạc bộ cờ quốc tế, câu lạc bộ thợ lặn, thám hiểm phục vụ
khách du lịch tại thành phố Vũng Tàu, Núi Dinh (thành phố Bà Rịa).
- Phát triển các loại hình vui
chơi giải trí cảm giác mạnh như: lặn biển ngắm san hô, leo núi; thám hiểm hệ
sinh thái biển đảo tại huyện Côn Đảo; Xây dựng công viên giải trí cho khách du
lịch tại thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, huyện Xuyên Mộc và một số công
viên giải trí ven biển.
3.2.2. Sản phẩm du lịch tham quan
di tích lịch sử, công trình kiến trúc văn hoá, sản phẩm du lịch gắn liền với
tín ngưỡng tâm linh:
- Phát triển trên cơ sở các di
tích lịch sử cách mạng qua các thời kỳ kháng chiến và các công trình văn hóa,
kiến trúc về đình, chùa như: di tích cấp quốc gia đặc biệt và cấp quốc gia Nhà
tù Côn Đảo, Nghĩa Trang hàng Dương, di tích Khu công viên tượng đài và Nhà tưởng
niệm nữ anh hùng liệt sỹ Võ Thị Sáu tại huyện Đất Đỏ, di tích Núi Dinh, Núi
Minh Đạm, Nhà Tròn, địa đạo Long Phước, di tích lịch sử Bia tưởng niệm Tàu
không số đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Cát - Lộc An, xã Phước Thuận,
Xuyên Mộc.
- Phát triển sản phẩm du lịch gắn
liền với các điểm chùa, đình, tượng; xây dựng sản phẩm du lịch tâm linh gắn với
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.
3.2.3. Du lịch hội nghị, hội thảo
(MICE):
Xây dựng chiến lược phát triển
du lịch hội nghị, hội thảo (MICE); tăng cường liên kết giữa việc tổ chức các sự
kiện với du lịch; xây dựng sản phẩm du lịch có chất lượng cao; xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ và phối hợp giữa doanh nghiệp du lịch với các đơn vị tổ chức
các sự kiện; tăng cường công tác xúc tiến du lịch hội nghị, hội thảo (MICE). Địa
bàn phát triển tập trung vào thành phố Vũng Tàu, huyện Xuyên Mộc nơi tập trung
các cơ sở lưu trú có chất lượng cao.
3.2.4 Sản phẩm du lịch sinh
thái, du lịch lưu trú tại nhà dân (homestay) và du lịch sinh thái nông nghiệp gắn
với công nghệ cao tại Châu Đức, Đất Đỏ, Xuyên Mộc:
- Định hướng sản phẩm gắn liền
với việc nghiên cứu hệ sinh thái, khám phá đa dạng sinh học trên cạn, dưới nước
và vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, vùng ven sông, kết hợp tham quan Vườn quốc
gia, Khu bảo tồn, thám hiểm ngắm san hô. Đối tượng khách du lịch là các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu, sinh viên từ các trường đại học, cán bộ công nhân
viên của các Viện nghiên cứu và các trung tâm bảo tồn từ trong và ngoài nước đến
tham quan kết hợp với du lịch.
- Hỗ trợ về kỹ thuật cho cộng đồng
tổ chức các dịch vụ cung cấp cho khách như: cung cấp cơ sở lưu trú tại nhà,
cung cấp dịch vụ ăn uống, hàng lưu niệm do người dân tự chế biến.
3.3. Định hướng phát triển du lịch
theo không gian lãnh thổ:
3.3.1. Định hướng tổ chức đô thị,
cụm du lịch:
a) Thành phố Vũng Tàu và phụ cận
(Long Sơn, Gò Găng): Phát triển các sản phẩm du lịch thương mại, công vụ, hội
nghị - hội thảo (MICE); nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí gắn liền với tài
nguyên biển; du lịch văn hóa gắn liền với di tích lịch sử, công trình kiến trúc
văn hóa, danh lam thắng cảnh và tâm linh.
b) Cụm du lịch Long Hải - Phước
Hải và phụ cận: Phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp; du lịch
thể thao biển và núi, thể thao tổng hợp; du lịch làng nghề và du lịch sinh
thái.
c) Cụm du lịch thành phố Bà Rịa
- Núi Dinh và phụ cận (Phú Mỹ, Châu Đức): Phát triển các sản phẩm du lịch văn
hóa, sinh thái và tâm linh gắn với núi Dinh; du lịch vui chơi giải trí; du lịch
cộng đồng; du lịch kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
d) Cụm du lịch Hồ Tràm - Bình
Châu: Phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng gắn liền với biển và sinh thái
rừng, du lịch hội nghị - hội thảo (MICE), du lịch gắn với dịch vụ vui chơi giải
trí cao cấp, du lịch chữa bệnh và dịch vụ sức khỏe.
e) Cụm du lịch huyện Côn Đảo:
Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch trên cơ sở các giá trị đặc trưng của
văn hóa, lịch sử và thiên nhiên Côn Đảo. Chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch
chính như: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển; tham quan đảo; trải nghiệm di sản
thiên nhiên và tìm hiểu giá trị lịch sử - văn hóa - tâm linh.
3.3.2. Định hướng các tuyến, điểm
du lịch: Hệ thống tuyến du lịch khai thác là tuyến du lịch quốc gia, tuyến du lịch
liên vùng và nội vùng, tuyến du lịch nội tỉnh, cụ thể:
a) Tuyến du lịch quốc gia, liên
vùng và nội vùng du lịch: Tuyến du lịch quốc gia khai thác trên địa bàn gắn với
hệ thống đường hàng không, đường bộ và đường thủy kết nối trực tiếp hoặc gián
tiếp với các điểm khác trong và ngoài nước như:
- Tuyến du lịch hàng không sân
bay Côn Đảo - Tân Sơn Nhất với các sân bay trong và ngoài nước.
- Tuyến du lịch đường bộ theo
Quốc lộ 51, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Dầu Dây - Long Thành, nối tiếp
Quốc lộ 1, 13, 22, 14, 20, 50, đường sắt nhằm khai thác thị trường khách du lịch
từ thị trường quốc tế Campuchia, trung tâm du lịch vùng Đông Nam bộ và các vùng
du lịch. Theo Quốc lộ 55 khai thác thị trường khách vùng du lịch duyên hải Nam
Trung Bộ.
- Tuyến du lịch đường thủy qua
cảng biển Cái Mép - Thị Vải khai thác thị trường khách du lịch tàu biển quốc tế
và các vùng du lịch.
- Tuyến du lịch đường thủy từ
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến Côn Đảo bằng tàu cao tốc.
b) Tuyến du lịch nội tỉnh:
- Tuyến du lịch chính: Là hệ thống
tuyến du lịch nối đô thị du lịch Vũng Tàu đến các cụm, khu điểm du lịch trên địa
bàn. Bao gồm các tuyến sau:
- Đô thị du lịch Vũng Tàu - Khu
du lịch quốc gia Côn Đảo.
- Đô thị du lịch Vũng Tàu - Khu
du lịch Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc.
- Đô thị du lịch Vũng Tàu - Núi
Dinh - Thị Vải.
c) Tuyến du lịch phụ trợ: Được
xác định từ các điểm du lịch của các không gian du lịch kết nối với nhau.
3.4. Định hướng nhu cầu sử dụng
đất cho phát triển du lịch:
3.4.1. Định hướng nhu cầu sử dụng
diện tích đất cho đô thị du lịch, các khu du lịch quốc gia: Định hướng nhu cầu
sử dụng đất cho đô thị du lịch và khu du lịch quốc gia đã xác định theo Quyết định
số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
căn cứ vào hiện trạng quỹ đất và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt đến
năm 2020 là:
- Phát triển du lịch tại thành
phố Vũng Tàu: Quỹ đất của đô thị gắn kết với phát triển thành phố Vũng Tàu khoảng
trên 15.000ha, trong đó quỹ đất cho các khu du lịch tập trung cho ven biển khoảng
1.600ha.
- Khu du lịch quốc gia Long Hải
- Phước Hải: Dự kiến nhu cầu sử dụng đất cho phát triển du lịch trên địa bàn có
liên quan đến phát triển du lịch khoảng 1.100 ha, trong đó nhu cầu đất phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 500ha và đất tham quan là 200ha, định hướng tổng
nhu cầu đất phát triển du lịch là 700ha.
- Khu du lịch quốc gia Côn Đảo:
Căn cứ Quyết định 870/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ,
dự kiến nhu cầu sử dụng đất có liên quan đến phát triển du lịch là 1.000ha,
trong đó tổng diện tích sử dụng đất cho đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
là 380ha và đất cho tham quan và mục đích khác là 100ha, định hướng tổng nhu cầu
phát triển dịch vụ du lịch tại khu du lịch là 480ha.
- Khu du lịch quốc gia Hồ Tràm
- Bình Châu: Căn cứ quỹ đất được xác định trong Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, quỹ đất dành cho phát triển du lịch khu vực trên 5.000ha, trong đó đất
cho phát triển du lịch cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch khoảng 760ha và đất tham
quan là 200ha, tổng nhu cầu đất phát triển trực tiếp cho du lịch 860ha.
3.4.2. Định hướng đất cho các dự
án khác: Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ sử dụng đất cho từng dự án và
từng khu vực. Căn cứ vào các dự án đầu tư đã được phê duyệt báo cáo khả thi đến
thời điểm hiện tại làm định hướng cho từng dự án cụ thể.
4. Danh mục
các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư phát triển 01
đô thị du lịch (Vũng Tàu), 02 khu du lịch quốc gia (Côn Đảo, Long Hải - Phước Hải),
sản phẩm du lịch biển, đảo và dịch vụ vui chơi giải trí.
- Ưu tiên đầu tư 04 chương
trình phát triển du lịch, gồm: Đào tạo phát triển nguồn nhân lực; xúc tiến quảng
bá và xây dựng thương hiệu du lịch vùng; bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài
nguyên và phát triển hạ tầng du lịch then chốt.
(Chi tiết theo Phụ lục đính
kèm).
5. Các nhóm
giải pháp thực hiện quy hoạch:
5.1. Giải pháp về vốn đầu tư
phát triển du lịch:
- Ưu tiên nguồn vốn từ ngân
sách cho phát triển du lịch, trong đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương tập trung
cho phát triển hạ tầng du lịch và ngân sách địa phương tập trung cho một số
lĩnh vực khác như nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá và phát triển sản phẩm tại
các khu du lịch quốc gia, các sản phẩm du lịch biển.
- Triển khai quy hoạch chi tiết
một số dự án để kêu gọi các nhà đầu tư.
- Cải thiện môi trường đầu tư để
nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch.
- Giải pháp huy động vốn:
+ Vận động nguồn lực tài chính
trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Mở rộng, đa dạng hóa các hình
thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước.
+ Thu hút vốn các doanh nghiệp
hoặc xã hội hóa vốn đầu tư cho các sản phẩm dịch vụ du lịch, trong đó ưu tiên
các dự án đầu tư xây dựng các khu dịch vụ vui chơi giải trí tập trung, có quy
mô, tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
+ Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút và
có cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn
vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài.
+ Tăng cường thực hiện xã hội
hóa nguồn vốn đầu tư về bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa.
+ Tạo diễn đàn đối thoại các
bên có liên quan đến các giai đoạn đầu tư của dự án phát triển du lịch để tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia các dự án phát triển du lịch.
5.2. Giải pháp về cơ chế chính
sách phát triển du lịch:
- Triển khai thực hiện tối đa,
nhanh nhất các chính sách ưu đãi phát triển du lịch do Trung ương ban hành trên
tinh thần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời cho các doanh nghiệp,
nhà đầu tư.
- Cơ chế hợp tác các địa phương
và các doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách về khai thác thị trường du lịch.
- Kiến nghị và đề xuất với
Chính phủ và các cơ quan hữu quan nghiên cứu và xây dựng lộ trình miễn thị thực
xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế đi theo tuyến du lịch tàu biển cho
tất cả khách du lịch.
- Chính sách xã hội hóa cho
phát triển du lịch
- Chính sách phát triển du lịch
gắn liền với bảo tồn, bảo vệ tài nguyên môi trường.
5.3. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực:
- Xây dựng lộ trình đào tạo nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp theo yêu cầu dự báo quy hoạch qua từng giai đoạn kể cả
lao động gián tiếp ngoài xã hội.
- Nâng cao chất lượng lao động
của các bộ phận kỹ thuật của nhà hàng, lưu trú, trung tâm xúc tiến, trung tâm hỗ
trợ khách du lịch.
- Phối hợp với các bên có liên
quan để rà soát nội dung và chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề
trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng dạy và học
tại một số trường đào tạo và bồi dưỡng liên quan đến nghiệp vụ du lịch đóng
trên địa bàn.
5.4. Giải pháp về xúc tiến và
quảng bá du lịch:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch
xúc tiến quảng bá từng giai đoạn và phân công cụ thể có các bên liên quan kể cả
các đơn vị ngoài ngành du lịch trên địa bàn.
- Xây dựng dữ liệu tài nguyên
du lịch và sản phẩm du lịch có trên địa bàn để phục vụ xúc tiến và quảng bá du
lịch của tỉnh.
- Cử các đoàn cán bộ có trình độ
chuyên sâu về nghiệp vụ du lịch tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài
nước.
- Xã hội hóa trong hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch nhằm huy động nguồn lực trong và ngoài nước, tập thể
và cá nhân để nâng cao hình ảnh du lịch.
- Xây dựng một số ấn phẩm quảng
cáo về tiềm năng du lịch dưới các hình thức khác nhau, bằng nhiều ngôn ngữ.
- Ưu tiên ngân sách cho xúc tiến
quảng bá và thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị,
cơ sở vật chất cho các Trung tâm hoặc các bộ phận hỗ trợ khách du lịch tại các
huyện, thành phố.
5.5. Tổ chức quản lý quy hoạch
và quản lý kinh doanh:
- Tổ chức công bố, công khai
quy hoạch đến mọi tầng lớp xã hội.
- Xây dựng và ban hành chương trình
phát triển du lịch nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển du lịch, danh mục và
lộ trình triển khai thực hiện.
- Định hướng và phát triển một
số doanh nghiệp, loại hình dịch vụ mang điểm nhấn, đầu tàu cho các doanh nghiệp
du lịch địa phương, trong đó chú trọng doanh nghiệp lữ hành quốc tế, cơ sở lưu
trú chất lượng cao, điểm dịch vụ vui chơi giải trí.
- Các giải pháp tăng cường,
thúc đẩy phát triển du lịch thông qua nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển
du lịch, tăng cường hỗ trợ của nhà nước cho phát triển du lịch, tạo điều kiện
thuận lợi, bảo đảm an ninh, an toàn để thu hút khách: hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp du lịch.
5.6. Giải pháp ứng dụng khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế về du lịch:
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong du lịch. Ứng dụng trong thống kê dữ liệu du lịch; đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; ứng dụng khoa học công nghệ GIS,
RS trong kiểm kê, đánh giá và phân loại tài nguyên, lĩnh vực sản phẩm và thị
trường khách du lịch quốc tế và trong nước.
- Hợp tác quốc tế về phát triển
du lịch: Mở rộng và đa dạng hóa loại hình hợp tác, lĩnh vực hợp tác để phục vụ
cho việc tìm kiếm thị trường khách.
5.7. Hợp tác liên kết vùng:
- Chú trọng liên kết với thành
phố Hồ Chí Minh, các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hợp tác, liên kết và trao đổi
kinh nghiệm xây dựng, ban hành cơ chế chính sách phát triển du lịch; liên kết
xúc tiến quảng bá thị trường du lịch; xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch;
đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
5.8. Giải pháp phát triển thị
trường, sản phẩm và mô hình kinh doanh du lịch:
- Xây dựng chiến lược quảng bá
du lịch và triển khai chiến lược xúc tiến quảng bá tại các thị trường truyền thống.
Xây dựng hệ thống các công ty, hãng lữ hành mạnh và có năng lực trong việc thu
hút khách du lịch, trong đó chú trọng các hãng lữ hành quốc tế.
- Tăng cường phát triển sản phẩm
du lịch chất lượng cao tại các cụm du lịch, đặc biệt chú trọng tại các khu du lịch
quốc gia, đô thị du lịch Vũng Tàu. Xây dựng các khu dịch vụ vui chơi giải trí tập
trung, có quy mô, tầm cỡ để thu hút rộng rãi khách du lịch. Xây dựng sản phẩm
du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch đường sông, hồ và các khu du lịch sinh
thái. Xây dựng thương hiệu: “Du lịch biển” thành sản phẩm đặc trưng cho du lịch
của địa phương.
- Phát triển mô hình du lịch
lưu trú tại nhà dân (homestay): tập trung các khu vực nông thôn, khu vực làng
chài có tiềm năng tài nguyên, sinh hoạt cộng đồng, làng nghề truyền thống hoặc
gần các điểm tài nguyên du lịch khác, các di tích lịch sử như tại các phường,
xã trên địa bàn thị xã Phú Mỹ (vùng nông nghiệp, làng nghề); huyện Xuyên Mộc
(làng chài, khu bảo tồn, núi); huyện Côn Đảo, khu du lịch quốc gia Long Hải -
Phước Hải (làng chài truyền thống). Sản phẩm du lịch được tạo ra là lưu trú,
sinh hoạt tại nhà dân; các món ăn truyền thống gắn liền với địa phương, tham
quan làng nghề.
- Phát triển mô hình du lịch
sinh thái biển, rừng: xây dựng tại các khu bảo tồn, Vườn quốc gia Côn Đảo, núi
Minh Đạm, núi Dinh, khu vực ven biển, đảo, rừng ngập mặn. Sản phẩm du lịch là hệ
sinh thái cho các khách du lịch chuyên nghiên cứu về hệ sinh thái, các đoàn
khách thám hiểm hệ sinh thái.
5.9. Giải pháp bảo vệ tài
nguyên và môi trường:
- Xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường: Ứng dụng khoa học công nghệ để quản lý tài nguyên và môi trường
trong kiểm kê tài nguyên du lịch, trong việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
đánh giá phân loại rừng, cảnh báo vùng ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch.
- Sử dụng các vật liệu, trang
thiết bị ít tác động đến môi trường trong hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục môi trường cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động làm
công tác quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, du khách và cộng
đồng đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xây dựng các biển báo thông tin
diễn giải thiên nhiên.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý các hiện tượng gây ô nhiễm trong hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch.
- Vận động và thu hút vốn đầu
tư cho các dự án trong lĩnh vực môi trường du lịch hoặc tại các khu du lịch.
5.10. Giải pháp phát triển cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển du lịch:
- Đầu tư xây dựng cảng chuyên
dùng đón khách tàu biển quốc tế và khu dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Ưu tiên đầu tư hệ thống cảng
và tàu khách kết nối với Côn Đảo, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tàu
khách chất lượng cao kết nối thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Vũng Tàu - Côn Đảo.
- Phát triển hệ thống giao
thông chất lượng cao kết nối khu du lịch quốc gia Long Hải - Phước Hải, Hồ Tràm
- Bình Châu.
- Phát triển hệ thống đường
giao thông nội khu tại các khu du lịch như: Khu du lịch quốc gia Côn Đảo; khu vực
Hồ Tràm; Khu du lịch Long Hải - Phước Hải; khu du lịch Núi Dinh.
- Đầu tư xây dựng cơ sở thu
gom, xử lý nước thải tại các khu du lịch biển đảo, trước mắt tập trung khu du lịch
ven biển và khu du lịch quốc gia Côn Đảo.
- Có chính sách đầu tư để khuyến
khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng giao thông kết nối
giữa các khu du lịch, cơ sở thu gom, xử lý chất thải.
5.11. Các giải pháp giảm thiểu
và thích ứng đối với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong phát triển du lịch:
- Lập quy hoạch ven biển xác định
vùng ảnh hưởng trong từng giai đoạn để xác định hành lang an toàn, tránh các địa
điểm xói lở bờ biển và sạt lở đất.
- Các dự án mới về phát triển
du lịch cần tính đến hệ quả của nước biển dâng. Tính toán thiết kế công trình
và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch phải tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu
quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; tiến tới thực hiện, lồng ghép các
phương án thích ứng với biến đổi khí hậu trong các quy hoạch cấp vùng và tỉnh.
5.12. Phát triển du lịch gắn với
đảm bảo an ninh quốc phòng:
- Phối hợp với Bộ tư lệnh Quân
khu 7 trong quá trình thực hiện các quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư để bảo đảm
phát triển du lịch gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia.
- Tăng cường hợp tác, liên kết
giữa ngành Du lịch, chính quyền địa phương với ngành Công an theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 06/2009/TTLT-BCA- BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2009 giữa Bộ
Công an và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch.
- Phối hợp và trao đổi thường
xuyên với các ngành Ngoại giao, Bộ đội Biên phòng, Bộ tư lệnh Quân khu 7 về định
hướng không gian và khai thác tài nguyên biển cho phát triển du lịch.
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn
cho khách du lịch.
6. Kinh phí
thực hiện:
6.1. Tổng nhu cầu đầu tư phát
triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ước cần 70.000 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách bao gồm cả vốn
ODA: 4.900 tỷ đồng (chiếm 7%), trong đó vốn ngân sách trung ương là 70% khoảng
3.400 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng kết nối, cảng du lịch và cơ sở hạ tầng đô
thị du lịch Vũng Tàu, khu du lịch quốc gia Côn Đảo, Long Hải - Phước Hải và Hồ
Tràm - Bình Châu. Vốn ngân sách địa phương khoảng 1.500 tỷ đồng (30%), tập
trung cơ sở hạ tầng liên kết vùng, nội vùng khu du lịch, bảo tồn, bảo vệ tài
nguyên môi trường, nguồn nhân lực, quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu sản
phẩm du lịch.
- Việc bố trí vốn ngân sách căn
cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo tiến độ hàng năm. Dự kiến phân bổ
cơ cấu vốn ngân sách như sau:
+ Đầu tư hạ tầng khung cho các
khu du lịch quốc gia; đô thị du lịch; khu, điểm du lịch chiếm gần 80% tổng nhu
cầu (3.920 tỷ đồng) .
+ Đầu tư phát triển nguồn nhân
lực chiếm khoảng 5%.
+ Đầu tư xúc tiến quảng bá chiếm
khoảng 5%.
+ Đầu tư bảo vệ tài nguyên và
môi trường du lịch chiếm khoảng 10%.
Ngoài nguồn vốn ngân sách các
khoản mục trên cần được xã hội hóa trên 2 tỷ đồng.
- Vốn khác bao gồm cả FDI:
65.100 tỷ đồng (chiếm 93%): Vốn khác này huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó có cả xã hội hóa, vốn FDI. Nguồn vốn này chủ yếu phát triển du lịch cả
các lĩnh vực như: phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản phẩm, xúc
tiến quảng bá, phát triển thương hiệu và các công trình hạ tầng chức năng,
khuôn viên tại khu, điểm du lịch.
6.2. Phân kỳ đầu tư: Dự kiến
phân kỳ đầu tư phát triển du lịch vùng theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn đến 2025: 30.000 tỷ
đồng, trong đó vốn ngân sách 2.100 tỷ đồng (ngân sách trung ương là 70% tương
đương 1.470 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 30% tương đương 630 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2026 - 2030: 40.000
tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách 2.800 tỷ đồng (ngân sách trung ương là 70%
tương đương 1.960 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 30% tương đương 840 tỷ đồng).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Khóa VI, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 7
năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
TT
|
Tên dự án
|
Giai đoạn thực hiện
|
Đến 2025
|
2026-2030
|
A
|
Nhóm chương trình, dự án hỗ
trợ phát triển du lịch
|
|
|
1
|
Công tác quản lý, lập quy hoạch
đô thị, các khu du lịch quốc gia, khu du lịch trọng điểm…
|
Hoàn thành
|
|
2
|
Đầu tư phát triển nguồn nhân
lực
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
3
|
Đầu tư cho công tác xúc tiến
quảng bá du lịch
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
4
|
Đầu tư cho công tác bảo tồn,
bảo vệ tài nguyên môi trường
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
B
|
Nhóm dự án ưu tiên phát
triển sản phẩm du lịch
|
|
|
B.1
|
Đô thị du lịch Vũng Tàu
|
|
|
1
|
Tổ hợp dịch vụ cao ốc văn
phòng, căn hộ du lịch cao cấp và khách sạn 5 sao OSC-Duxton (Khách sạn
Hilton)
|
Hoàn thành
|
|
2
|
Khu Thủy Cung thuộc dự án Cáp
Treo Vũng Tàu
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
3
|
Làng du lịch Chí Linh
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
4
|
Chợ đêm tại Bãi Sau, Vũng Tàu
|
Hoàn thành
|
|
5
|
Tổ hợp du lịch DIC Star
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
6
|
Dự án Paradise
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
7
|
Khu du lịch giải trí đa năng
Sài Gòn Atlantis Hotel
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
B.2
|
Cụm du lịch Quốc gia Long Hải
- Phước Hải
|
|
|
1
|
Khu du lịch biệt thự cao cấp
OCeanami
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
2
|
Khu du lịch Hàng Dương
Cantavil
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
3
|
Khu du lịch Melody of the sea
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
4
|
Khu du lịch làng chài Lộc An
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
5
|
Trung tâm đào tạo, thực hành
du lịch, nhà hàng khách sạn và thể thao biển
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
6
|
Khu du lịch Long Hải số 1
|
Hoàn thành
|
|
B.3
|
Cụm du lịch núi Dinh -Thị Vải
và phụ cận
|
|
|
1
|
Khu du lịch Lâm Viên Núi Dinh
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
2
|
Khu du lịch Thác Hòa Bình
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
3
|
Khu sinh thái ngập mặn phía
Tây Nam thành phố Bà Rịa
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
4
|
Loại hình du lịch văn hóa,
sinh thái, trang trại, nông nghiệp tại Châu Đức
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
B.4
|
Cụm du lịch Hồ Tràm- Bình
Châu
|
|
|
1
|
Khu biệt thự Osaka - Hồ Tràm
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
2
|
KDL sinh thái và nghỉ dưỡng
Sài Gòn - Hồ Cốc
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
3
|
Khu du lịch Melia at the
Hamton - Hồ Tràm
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
4
|
The Grand Hồ tràm Strip
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
5
|
Vườn thú hoang dã Safari
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
B.5
|
Cụm du lịch quốc gia Côn Đảo
|
|
|
1
|
Công viên biển An Hải và khu
nghỉ dưỡng biển
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
2
|
Khu nghỉ dưỡng nhà vườn Cỏ Ống
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
3
|
Khu nghỉ dưỡng sinh thái vịnh
Đầm Trầu
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
4
|
Điểm tham quan Bãi Ông Đụng
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
5
|
Nhà nghỉ sinh thái rừng Sở Rẫy
|
Hoàn thành
|
|
6
|
Điểm tham quan Hòn Bảy Cạnh
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
7
|
Khu nghỉ dưỡng sinh thái đảo
Hòn Cau
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
8
|
Khu du lịch tại vịnh Đầm Tre
và bán đảo Con Ngựa
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
9
|
Khu du lịch Poulo Condor
|
Hoàn thành dự án
|
|
10
|
Khu du lịch Việt- Nga
|
Hoàn thành dự án
|
|
C
|
Nhóm dự án phát triển hạ tầng
hỗ trợ phát triển du lịch
|
|
|
1
|
Nhóm dự án cơ sở hạ tầng kết
nối với các đô thị, khu du lịch quốc gia
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
2
|
Nhóm dự án nội các đô thị, khu
điểm du lịch quốc gia Long Hải, Phước Hải, Hồ Tràm-Bình Châu, khu du lịch trọng
điểm núi Dinh, núi Thị Vải
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
3
|
Nhóm các dự án tại Côn Đảo
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
4
|
Dự án cảng du lịch tàu biển
|
Hoàn thành giai đoạn 1
|
Hoàn thành dự án
|
Ghi chú: Vị trí, quy mô, diện
tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa
chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy
thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.