HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10
tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14
tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của
cộng đồng dân cư;
Xét Tờ trình số 3345/TTr-UBND ngày 29 tháng 5
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về các biện pháp
bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định các biện pháp bảo đảm thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố và người lao động tại các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
c) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và người lao động
tại các doanh nghiệp nhà nước;
d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Các biện pháp bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Về bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở
a) Tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong thực hiện nhiệm vụ được phân công; thường xuyên đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực tiễn tại cơ
sở;
b) Thực hiện công tác tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở kịp thời
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện công tác dân chủ ở
cơ sở tại các cơ quan, đơn vị, thành viên Ban Thanh tra nhân dân, thành viên
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
ở ấp, khu phố;
c) Bảo đảm 100% cơ quan, đơn vị phân công cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động có năng lực để thực hiện nhiệm vụ tổ chức
thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị;
d) Bảo đảm 100% cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, cập nhật kiến thức pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở hằng năm;
đ) Bảo đảm 100% Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng được bồi dưỡng nghiệp vụ về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Về thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo
đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
a) Thực hiện đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
đến với người dân, giúp Nhân dân hiểu rõ các quy định liên quan đến thực hiện
dân chủ ở cơ sở;
b) Tổ chức biên
soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với từng
đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả;
c) Phát huy tốt
vai trò của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở đến Nhân dân.
3. Về nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ,
công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố,
người lao động trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
a) Đến năm 2025, bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện tốt quy chế thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn theo quy định. Khuyến khích các địa phương xây dựng và ban
hành quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở
xã, phường, thị trấn;
b) Đến năm 2025, bảo đảm 100% các ấp, khu phố
trên địa bàn tỉnh đều xây dựng và ban hành hương ước, quy ước theo quy định;
c) Bảo đảm 100% cơ quan, đơn vị phải ban hành và
tổ chức thực hiện tốt quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị;
d) Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị phải gương mẫu trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện
dân chủ ở cơ sở theo quy định;
đ) Cán bộ, công
chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố, người
lao động phải gương mẫu trong việc thực hiện quy
chế thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc và nơi cư trú; gương mẫu thực hiện
tốt hương ước, quy ước tại nơi cư trú;
e) Xác định mức độ
thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, tổ chức,
đơn vị là căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của cơ quan, đơn
vị.
4. Về biểu dương, khen thưởng các gương điển
hình, có nhiều thành tích trong phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ
sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dân chủ ở cơ sở tại
cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các gương điển hình, các cá nhân, tổ chức có
nhiều thành tích trong phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát
hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở;
b) Cơ quan thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
các cấp tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
tốt công tác phát hiện, đề xuất biểu dương khen thưởng, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về vai trò, ý nghĩa của các phong trào thi
đua và tuyên truyền gương điển hình tiên tiến trong việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở;
c) Tăng cường công tác pháp chế, bảo đảm kỷ cương
xã hội, phòng, chống vi phạm pháp luật; ngăn chặn những hành vi gây rối, phá hoại
cuộc sống bình yên của nhân dân.
5. Về hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều
kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số
a) Đến năm 2025, bảo đảm 100% người hoạt động
không chuyên trách ở khu phố có và sử dụng thành thạo thiết bị thông minh trong
quản lý và điều hành công việc;
b) Đến năm 2025, bảo đảm 100% người hoạt động
không chuyên trách ở ấp thuộc xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu có và sử dụng thành thạo thiết bị thông minh trong quản lý và
điều hành công việc; khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở ấp thuộc
các xã còn lại có và sử dụng thành thạo thiết bị thông minh trong quản lý và điều
hành công việc;
c) Đến năm 2025, các phường, thị trấn, xã nông
thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu phải có cổng thông tin điện tử hoặc
trang thông tin điện tử và thực hiện việc đăng tải công khai các nội dung mà
chính quyền địa phương cấp xã phải công khai theo quy định của Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15;
d) Xây dựng cơ chế khuyến khích người hoạt động
không chuyên trách ở ấp, khu phố trang bị thiết bị thông minh để quản lý và điều
hành công việc;
đ) Quan tâm bố trí kinh phí để các địa phương
xây dựng cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các xã, phường,
thị trấn để bảo đảm điều kiện tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở;
e) Nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng dịch vụ
công trực tuyến trên địa bàn tỉnh đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng chính quyền điện
tử, chính quyền số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
6. Tăng cường các biện pháp bảo đảm khác trong
thực hiện dân chủ ở cơ sở
a) Quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện quy
chế dân chủ tại các cơ quan, đơn vị;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
dân chủ ở cơ sở và các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở;
c) Tiếp nhận, xem xét xử lý đối với hành vi vi
phạm trong quá trình triển khai thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí phục vụ
công tác thực hiện dân chủ ở cơ sở; bố trí kinh phí thực hiện lồng ghép với các
nguồn kinh phí triển khai các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh; kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán
chi hàng năm.
2. Thực hiện xã hội hóa và vận động các nguồn lực
hợp pháp khác để phục vụ công tác thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 22 tháng 7 năm 2024./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Quang Triệu
|