Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2019

Số hiệu 13/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 17/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2018/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE,
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 5234/TTr-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 đề ra trong Báo cáo số 409/BC-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2019. Trong đó, đề nghị tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (GRDP) ở mức cao và bền vững; tập trung giải quyết tốt các điểm nghẽn để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án trong và ngoài ngân sách nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng hiệu quả điều hành thu-chi ngân sách, tăng thu ngân sách, siết chặt kỷ luật chi hướng đến giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển gắn chống lãng phí trong đầu tư công; đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục; đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu tăng 7,3%; trong đó, khu vực I tăng 4,0%; khu vực II tăng 12,2%; khu vực III tăng 7,5%;

- Cơ cấu kinh tế (theo GTTT): Khu vực I chiếm 33,43%, khu vực II chiếm 18,81%, khu vực III chiếm 45,61% và thuế sản phẩm chiếm 2,15%;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 1.160 triệu USD;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 18.735,8 tỷ đồng;

- GRDP bình quân đầu người đạt 38,7 triệu đồng/người;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán Trung ương giao là 3.783 tỷ đồng; chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 3.900 tỷ đồng.

- Tổng chi ngân sách địa phương 9.296,38 tỷ đồng; chỉ tiêu địa phương phấn đấu là 9.413,08 tỷ đồng.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5,3%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 58%;

- Tạo việc làm mới cho 18.000 lao động;

- Phấn đấu có 1.200 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Duy trì tỷ suất sinh dưới 12‰;

- Đạt 29,02 giường bệnh/vạn dân;

- Đạt 8,96 bác sĩ/vạn dân;

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,1% dân số;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 10,2%;

[...]