Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND sửa đổi phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
Số hiệu | 13/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 15/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 24/07/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Sùng Chúng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 15 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ LOẠI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Văn bản số 10225/BTC-CST ngày 20/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về
việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo Thẩm
tra số 20/BC-BKT ngày 08/7/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại
biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp thứ 19,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
I. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
1. Tên phí: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: Chỉ áp dụng đối với nước thải sinh hoạt.
Nước thải sinh hoạt là nước thải ra môi trường từ:
a) Hộ gia đình;
b) Các cơ quan: Tổ chức cơ quan, đoàn thể, Nhà nước; Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân; Bệnh viện; phòng khám, chữa bệnh;
c) Các cơ sở kinh doanh và dịch vụ: Các cơ sở rửa ô tô, xe máy; nhà hàng; khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác.
3. Đối tượng không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt bao gồm:
a) Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
b) Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã vùng nông thôn thuộc các huyện trong tỉnh (trừ xã Mường Khương thuộc huyện Mường Khương, xã Si Ma Cai thuộc huyện Si Ma Cai) và các xã Tả Phời, Hợp Thành thuộc thành phố Lào Cai.
4. Mức thu:
TT |
Đối tượng nộp phí |
Mức thu |
I |
Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước sạch qua hệ thống cấp nước của Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai: |
|
1 |
Nước sinh hoạt của các hộ dân cư |
8%/Tổng số tiền thanh toán trên hoá đơn (chưa bao gồm thuế VAT) |
2 |
Cơ quan hành chính sự nghiệp |
|
3 |
Các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh |
|
4 |
Các cơ sở hoạt động dịch vụ |
|
II |
Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước tự khai thác: |
|
1 |
Đối với nước thải sinh hoạt (không có hoạt động sản xuất kinh doanh) |
180 đồng/m3 |
2 |
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh) |
12.000 đồng/hộ/tháng |
3 |
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
480 đồng/m3 |
4 |
Đối với trường hợp không xác định được sản lượng nước sử dụng |
36.000 đồng/cơsở/tháng |
Định mức sử dụng nước đối với tổ chức, cá nhân tự khai thác: 03 m3/người/tháng đối với hộ gia đình cư trú tại thành phố Lào Cai; 02 m3/người/tháng đối với các vùng còn lại; đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ lượng nước sử dụng được xác định theo số lượng lao động thực tế đang sử dụng (theo bảng lương, bảng chấm công, danh sách lao động...). Định mức sử dụng nước áp dụng theo định mức đối với hộ gia đình cư trú tại thành phố Lào Cai và các vùng còn lại nêu trên.
5. Đơn vị thu phí:
a) Đối với nước thải sinh hoạt thuộc hệ thống cung cấp nước sạch của Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch thì do Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai thu phí.
b) Riêng nước thải sinh hoạt do các tổ chức, cá nhân tự khai thác thì do UBND xã, phường, thị trấn thực hiện thu phí.
6. Quản lý sử dụng tiền thu phí:
a) Đối với nơi có hệ thống cung cấp nước sạch của Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai được trích để lại 10% (mười phần trăm) trên tổng số phí thu được cho Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai để chi phí cho công tác quản lý thu phí. Số còn lại 90% (chín mươi phần trăm) được nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Đối với trường hợp tự khai thác nước để sử dụng thì được trích để lại 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số phí thu được cho UBND xã, phường, thị trấn để chi cho công tác thu phí. Số còn lại 85% (tám mươi lăm phần trăm) được nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Điều chỉnh số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nộp vào ngân sách nhà nước:
Ngân sách địa phương hưởng 100% để sử dụng vào việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương, trả nợ vay đối với các khoản vay của dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.