Nghị quyết 1287/NQ-UBTVQH15 năm 2024 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu | 1287/NQ-UBTVQH15 |
Ngày ban hành | 14/11/2024 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký | Trần Thanh Mẫn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1287/NQ-UBTVQH15 |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2024 |
VỀ VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2024/UBTVQH15 ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định một số nội dung liên quan đến việc bảo đảm yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn của đơn vị hành chính để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 668/TTr-CP ngày 18 tháng 10 năm 2024 và Báo cáo số 781/BC-CP ngày 13 tháng 11 năm 2024, Báo cáo thẩm tra số 3463/BC-UBPL15 ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Phúc Yên như sau:
a) Thành lập phường Hai Bà Trưng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,90 km2, quy mô dân số là 12.264 người của phường Trưng Trắc và toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,80 km2, quy mô dân số là 8.892 người của phường Trưng Nhị. Sau khi thành lập, phường Hai Bà Trưng có diện tích tự nhiên là 2,70 km2 và quy mô dân số là 21.156 người.
Phường Hai Bà Trưng giáp các phường Hùng Vương, Nam Viêm, Phúc Thắng và Tiền Châu;
b) Sau khi sắp xếp, thành phố Phúc Yên có 09 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 07 phường và 02 xã.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vĩnh Tường như sau:
a) Thành lập xã Sao Đại Việt trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,80 km2, quy mô dân số là 5.054 người của xã Việt Xuân, toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,60 km2, quy mô dân số là 4.054 người của xã Bồ Sao và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,90 km2, quy mô dân số là 6.300 người của xã Cao Đại. Sau khi thành lập, xã Sao Đại Việt có diện tích tự nhiên là 11,30 km2 và quy mô dân số là 15.408 người.
Xã Sao Đại Việt giáp các xã Lũng Hòa, Tân Phú, Yên Lập; huyện Lập Thạch; tỉnh Phú Thọ và thành phố Hà Nội;
b) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,00 km2, quy mô dân số là 7.932 người của xã Tân Tiến vào xã Đại Đồng. Sau khi nhập, xã Đại Đồng có diện tích tự nhiên là 8,20 km2 và quy mô dân số là 19.826 người.
Xã Đại Đồng giáp các xã Chấn Hưng, Lũng Hòa, Lương Điền, Nghĩa Hưng, Yên Lập, thị trấn Thổ Tang và huyện Yên Lạc;
c) Thành lập xã An Nhân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,90 km2, quy mô dân số là 6.272 người của xã Lý Nhân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,40 km2, quy mô dân số là 10.820 người của xã An Tường. Sau khi thành lập, xã An Nhân có diện tích tự nhiên là 8,30 km2 và quy mô dân số là 17.092 người.
Xã An Nhân giáp các xã Tân Phú, Thượng Trưng, Tuân Chính, Vĩnh Thịnh và thành phố Hà Nội;
d) Thành lập xã Lương Điền trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,30 km2, quy mô dân số là 6.652 người của xã Vân Xuân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,60 km2, quy mô dân số là 15.783 người của xã Bình Dương. Sau khi thành lập, xã Lương Điền có diện tích tự nhiên là 10,90 km2 và quy mô dân số là 22.435 người.
Xã Lương Điền giáp xã Đại Đồng, xã Vũ Di, thị trấn Thổ Tang, thị trấn Tứ Trưng và huyện Yên Lạc;
đ) Thành lập xã Vĩnh Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,70 km2, quy mô dân số là 5.352 người của xã Vĩnh Ninh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,40 km2, quy mô dân số là 6.431 người của xã Phú Đa. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Phú có diện tích tự nhiên là 11,10 km2 và quy mô dân số là 11.783 người.
Xã Vĩnh Phú giáp xã Ngũ Kiên, xã Vĩnh Thịnh, thị trấn Tứ Trưng, thị trấn Vĩnh Tường; huyện Yên Lạc và thành phố Hà Nội;
e) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,30 km2, quy mô dân số là 6.455 người của xã Vĩnh Sơn vào thị trấn Thổ Tang. Sau khi nhập, thị trấn Thổ Tang có diện tích tự nhiên là 8,60 km2 và quy mô dân số là 24.989 người.
Thị trấn Thổ Tang giáp các xã Đại Đồng, Lũng Hòa, Lương Điền, Tân Phú, Thượng Trưng và Vũ Di;