HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 03 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Thường trực
HĐND tỉnh tại Tờ trình số 12/TTr-TTHĐND ngày 01 tháng 8 năm 2016 và ý kiến thảo
luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp HĐND
tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Thường trực HĐND tỉnh tổ
chức thực hiện và giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
2. Đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu
mời dự kỳ họp, Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban đảng tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Minh (350b).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016
của HĐND tỉnh khóa XIV)
Điều 1. Kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp HĐND tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu
của HĐND tỉnh để HĐND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
2. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, kế hoạch
tổ chức kỳ họp thường lệ do HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm trước đó.
3. HĐND tỉnh họp bất thường,
chuyên đề theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh.
4. Hình thức làm việc tại kỳ họp HĐND tỉnh gồm
phiên họp toàn thể và phiên thảo luận tổ (nếu xét thấy cần thiết). Các
phiên họp tại kỳ họp được tiến hành công khai, trừ trường hợp HĐND tỉnh quyết định
họp kín.
Điều 2. Phiên họp trù bị của
Hội đồng nhân dân tỉnh
Trước khi khai mạc kỳ họp, HĐND tỉnh có thể họp
phiên trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến hành một số nội
dung khác do HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 3. Khai mạc, bế mạc kỳ
họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp.
2. HĐND tỉnh tiến hành lễ
chào cờ trước và sau khi Chủ tịch HĐND tỉnh khai
mạc và bế mạc kỳ họp.
Điều 4. Chương
trình kỳ họp HĐND tỉnh
1. Căn cứ quy định của pháp
luật, Nghị quyết của HĐND tỉnh, và đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Trưởng cục Thi hành án dân sự, các Ban của
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp
HĐND.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp HĐND
tỉnh được gửi xin ý kiến đại biểu HĐND tỉnh,
các cơ quan, tổ chức hữu quan chậm nhất là 20 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường hoặc chuyên đề.
3. Chương trình kỳ họp được
xem xét, biểu quyết thông qua
theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh báo cáo về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự kiến chương trình kỳ
họp HĐND tỉnh.
b) HĐND tỉnh xem
xét, thông qua chương trình kỳ họp.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ
vào đề nghị của Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của
HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình
kỳ họp đã được thông qua theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh việc sửa
đổi, bổ sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh;
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Chương trình kỳ họp và việc sửa đổi, bổ sung
chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết
thông qua.
Điều 5. Chủ tọa kỳ họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa phiên họp của HĐND
tỉnh và có thể phân công các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp điều hành các phiên họp
của HĐND tỉnh.
2. Điều hành phiên họp theo chương trình đã được
HĐND tỉnh thông qua; đề nghị HĐND tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
3. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên
họp toàn thể và phiên họp thảo luận tổ (nếu có); chỉ đạo việc tổng hợp ý
kiến thảo luận của đại biểu tại phiên họp.
4. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để
các đại biểu đóng góp ý kiến tại kỳ họp.
5. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và
chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
6. Điều hành để HĐND tỉnh biểu quyết thông qua
Nghị quyết, chương trình kỳ họp và các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của đại
biểu HĐND tỉnh
1. Chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các
kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh; tham gia ý kiến vào phiếu xin ý kiến về các
văn bản trình tại kỳ họp, biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Trường hợp không thể tham dự kỳ
họp, đại biểu phải có văn bản báo cáo và nêu
rõ lý do gửi đến Tổ trưởng Tổ đại biểu,
đồng thời gửi đến Văn phòng HĐND tỉnh 01 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp để báo
cáo Chủ tịch HĐND tỉnh xem xét, quyết định; nếu không tham dự được một phần hoặc
toàn bộ thời gian của phiên họp phải có lý do và báo cáo trước với Chủ tọa
phiên họp.
2. Đại biểu HĐND tỉnh trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu
thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
3. Sử dụng, bảo
quản phù hiệu, phiếu số, giấy chứng nhận đại biểu HĐND tỉnh theo quy định.
4. Tập trung trí tuệ nghiên cứu tài liệu, tích cực
tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến tại các kỳ họp, nếu đại biểu HĐND tỉnh cần
phát biểu giơ phiếu số đại biểu để xin ý kiến Chủ tọa kỳ họp; thực hiện biểu
quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của HĐND tỉnh tại kỳ họp.
Điều 7. Trách nhiệm của Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu tại kỳ họp
1. Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm tổ
chức để đại biểu HĐND tỉnh trong tổ thực hiện chương trình kỳ họp, Nội quy kỳ họp
và các quy định khác về kỳ họp HĐND; tham gia thảo luận tại kỳ họp, tổ
chức và điều hành các hoạt động của Tổ tại kỳ họp; theo dõi và báo cáo danh
sách các đại biểu trong Tổ có mặt, vắng mặt ở từng phiên họp cho bộ phận thư ký
kỳ họp; giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Chánh Văn
phòng HĐND tỉnh.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 8. Khách mời tham dự kỳ
họp
Thường trực HĐND tỉnh căn cứ Điều 81, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 để mời dự kỳ họp HĐND tỉnh.
Người được mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh được
phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực và mình phụ trách nếu được chủ
tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND
tỉnh hoặc chủ tọa phiên họp.
Điều 9. Trình bày dự
thảo Nghị quyết, Báo cáo, Đề án
Người trình bày các báo cáo, Tờ trình, dự thảo
Nghị quyết tại kỳ họp phải trình bày theo văn bản đã được chuẩn bị; thời gian
không quá 15 phút/văn bản, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ tọa
kỳ họp.
Điều 10. Thảo luận tại kỳ họp
1. Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại biểu HĐND tỉnh
tập trung thảo luận.
2. Đại biểu HĐND tỉnh đăng ký phát biểu.
3. Chủ tọa mời từng đại biểu HĐND tỉnh phát biểu.
4. Đại biểu HĐND tỉnh phát biểu tập trung vào nội
dung của phiên thảo luận; không phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung. Thời
gian phát biểu lần thứ nhất không quá 07 phút, lần thứ hai không quá 03 phút.
Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng ký mà chưa
được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu
đã hết thì gửi ý kiến bằng văn bản đến bộ phận thư ký kỳ họp để tập hợp, báo
cáo Chủ tọa kỳ họp.
5. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 11. Chất vấn tại
kỳ họp
1. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn
vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh.
Trong thời gian HĐND họp, đại biểu
HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu
chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh (qua bộ phận thư ký kỳ họp)
chậm nhất là 01 ngày trước phiên họp chất vấn.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp,
ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và Phiếu
chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh
đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất
vấn và người bị chất vấn.
3. Trình tự chất
vấn tại kỳ họp
a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video,
vật chứng cụ thể; thời gian không quá 05 phút.
b) Người bị chất vấn phải trả lời
trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất
vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm,
biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); thời gian trả
lời mỗi vấn đề không quá 10 phút.
c) Đại diện cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan được mời tham dự phiên họp có
trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tọa có quyền kéo
dài thời gian chất vấn và trả lời chất vấn; yêu cầu đại biểu HĐND tỉnh nêu câu
hỏi chất vấn đúng với vấn đề chất vấn hoặc thời gian quy định, người bị chất vấn
trả lời đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh hoặc thời gian quy định.
5. Trường hợp đại biểu HĐND
tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất
vấn lại để người bị chất vấn trả lời theo điều hành của Chủ tọa kỳ họp
hoặc yêu cầu người bị chất vấn tiếp tục trả lời chất vấn nội dung không đồng ý
tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất
(Người chất vấn và người bị chất vấn được mời dự phiên họp Thường trực HĐND
tỉnh).
6. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh đã đăng ký mà
chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát
biểu đã hết, thì Chủ tọa kỳ họp đề nghị HĐND tỉnh yêu cầu người bị chất vấn trả
lời chất tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp
gần nhất (Người chất vấn và người bị chất vấn được mời dự phiên họp Thường
trực HĐND tỉnh).
7. Người bị chất vấn được HĐND tỉnh biểu quyết
cho trả lời chất vấn bằng văn bản theo đề nghị của Chủ tọa
kỳ họp trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều
tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất
vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Khi được HĐND tỉnh biểu quyết nhất trí cho trả lời
chất vấn bằng văn bản, người bị chất vấn phải
có văn bản trả lời trực tiếp gửi đến đại biểu HĐND đã chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời
chất vấn, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội dung trả
lời chất vấn thì có quyền đề nghị HĐND tỉnh thảo luận tại
kỳ họp hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với
người bị chất vấn; hoặc yêu cầu người bị chất vấn tiếp tục trả lời chất
vấn nội dung không đồng ý tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh và báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất (Người chất vấn được mời dự phiên họp Thường
trực HĐND tỉnh).
Điều 12. Biểu quyết tại
phiên họp
1. HĐND tỉnh quyết định áp dụng một trong các
hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết
công khai bằng hình thức giơ tay đối với các
vấn đề sau đây:
- Thông qua chương trình kỳ họp hoặc điều chỉnh chương trình
kỳ họp;
- Bầu Ban kiểm phiếu;
- Thông qua Nghị quyết của HĐND
tỉnh;
- Quyết định các nội dung khác (nếu
có), trừ các nội dung nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín đối với các vấn đề sau đây:
- Bầu chức danh thuộc thẩm
quyền của HĐND tỉnh;
- Quyết định các vấn đề khác mà HĐND
tỉnh xét thấy cần thiết phải dùng hình thức bỏ phiếu kín.
c) Hình thức biểu quyết do HĐND tỉnh quyết định
được ghi trong Chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn tiến
hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung vấn đề HĐND
tỉnh cần biểu quyết;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả biểu quyết
trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu
báo cáo kết quả kiểm phiếu trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền biểu quyết tán
thành, không tán thành hoặc từ bỏ quyền biểu quyết.
4. Trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã
được HĐND tỉnh biểu quyết thông qua nhưng chưa có hiệu lực thi hành thì Thường
trực HĐND tỉnh tự mình hoặc theo đề nghị của ít nhất 20% tổng số đại biểu HĐND
tỉnh hoặc đề nghị của cơ quan trình dự án, đề án, báo cáo, cơ quan thẩm tra báo
cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự như sau:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh việc biểu
quyết lại;
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua việc biểu quyết
lại bằng hình thức giơ tay. Việc biểu quyết lại được tiến hành khi có quá nửa tổng
số đại biểu HĐND tỉnh nhất trí.
Điều 13. Lấy
ý kiến đại biểu HĐND tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến
1. Khi cần thiết, Thường trực
HĐND tỉnh tổ chức lấy ý kiến các đại biểu HĐND tỉnh về các nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh bằng hình thức
phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu
xin ý kiến đến bộ phận thư ký kỳ họp của Văn phòng HĐND tỉnh đúng thời hạn.
3. Bộ phận thư ký kỳ họp tổ chức gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin
ý kiến và báo cáo Chủ tọa kỳ họp để báo cáo HĐND tỉnh.
Điều 14. Trang phục của đại
biểu dự kỳ họp
1. Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc các kỳ họp,
đại biểu dự phiên họp mặc lễ phục.
a) Đối với nam: Mùa đông: Bộ comple hoặc trang
phục dân tộc. Mùa hè: Bộ comple hoặc áo sơ mi, cravat, trang phục dân tộc.
b) Đối với nữ: Áo dài truyền thống hoặc trang phục
dân tộc.
c) Đại biểu thuộc lực lượng vũ trang: Mặc lễ phục
theo quy định đối với lực lượng vũ trang.
2. Tại các phiên họp khác
a) Đối với nam: Mùa hè: Mặc quần âu, áo sơ mi
(sơ vin); trang phục dân tộc. Mùa đông: Mặc quần âu, áo sơ mi (hoặc áo len), áo
khoác ngoài; trang phục dân tộc.
b) Đối với nữ: Mùa hè: Mặc quần âu, áo sơ mi;
váy áo công sở; trang phục dân tộc. Mùa đông: Mặc quần âu, áo sơ mi (hoặc áo
len), áo khoác ngoài; váy áo công sở; trang phục dân tộc.
c) Đại biểu thuộc lực lượng vũ trang: Mặc quân
phục theo quy định đối với lực lượng vũ trang.
3. Khuyến khích các đại biểu mặc lễ phục trong
các phiên họp.
Điều 15. Về đeo phù hiệu và
thời gian làm việc của kỳ họp
1. Đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu,
các đại biểu mời dự kỳ họp phải đeo phù hiệu đại biểu mời của kỳ họp. Nhân viên
phục vụ kỳ họp phải đeo phù hiệu của kỳ họp và có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh.
2. Đại biểu dự kỳ họp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
phục vụ kỳ họp phải dự họp đúng giờ, ngồi đúng vị trí quy định; không hút thuốc
lá trong phòng họp; không uống rượu, bia trước và khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu
dự kỳ họp; không đi lại tự do trong hội trường; không sử dụng điện thoại di động
và các thiết bị điện tử không phục vụ cho nội dung của kỳ họp; không giải quyết
việc khác ngoài nội dung của kỳ họp.
3. Thời gian làm việc của kỳ họp
b) Buổi sáng: Từ 8h00' - 11h30'.
c) Buổi chiều: Từ 14h00' - 17h30'.
d) Buổi tối (nếu có): Từ 19h30' - 22h30'.
Điều 16. Chế độ cho đại biểu
1. Văn phòng HĐND tỉnh trực tiếp thanh toán các
chế độ của đại biểu theo quy định hiện hành; bố trí đại biểu các huyện
ăn, nghỉ tập trung.
2. Đại biểu cần khám và điều trị bệnh (trong
thời gian diễn ra kỳ họp) mời đến phòng trực Y tế tại hội trường nơi tổ chức
kỳ họp và nơi nghỉ tập trung.
3. Văn phòng HĐND tỉnh bố trí xe đưa đón đại biểu
HĐND tỉnh ở cơ sở và đại diện cử tri ở các huyện nghỉ tại nơi nghỉ tập trung đến
hội trường họp (theo chương trình kỳ họp).
4. Các xe đưa đón đại biểu dự kỳ họp có dán biển:
- Xe của Trung ương: Biển chữ A.
- Xe của địa phương: Biển chữ B.
Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung cần
thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Thường trực HĐND tỉnh
trình HĐND xem xét, quyết định./.