HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2021/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh, ngày 08
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
165/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Hội
thi sáng tạo kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính
cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi
sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng; Thông tư số
45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý tài
chính thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025”;
Xét Tờ trình số
795/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định nội dung và mức chi thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo và tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bắc Ninh;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Ban hành
“Quy định nội dung và mức chi thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo và tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bắc Ninh” như
sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định
nội dung và mức chi thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và tổ chức các hội thi,
cuộc thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bắc Ninh do các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh
tổ chức.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý và thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm:
a) Cá nhân, nhóm cá
nhân có dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng
nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Doanh nghiệp khởi nghiệp có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
b) Tổ chức cung
cấp dịch vụ, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đầu tư, truyền thông cho khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo, hoạt động hiệu quả. Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp, tổ chức
cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất phải đáp ứng tiêu chí tại Mục II Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá
nhân có công trình, giải pháp, đề tài khoa học công nghệ được xét tặng và nhận
giải thưởng tại các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc tham gia tổ chức, xét tặng giải thưởng tại các
hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ
trợ và sử dụng kinh phí
1. Việc cân đối nguồn ngân sách để thực
hiện các nhiệm vụ hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và tổ chức
các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bắc Ninh căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ
với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt.
Ngân sách tỉnh bảo đảm bố trí hỗ trợ cho các nhiệm vụ theo nội dung và nguyên tắc
được phê duyệt tại Quy định này.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn; được phân bổ
và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
3. Nguyên tắc huy động các nguồn
tài chính
a) Các nhiệm vụ phải có phương án huy
động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi tiết
theo từng nguồn và thuyết minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực
hiện.
b) Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng và
giải ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động, bảo đảm về cơ cấu
theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
c) Định mức chi, công tác hạch toán,
quyết toán nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng
loại nguồn vốn do
tổ chức, cá nhân chủ trì tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu và chịu trách nhiệm
thanh
quyết toán
phần kinh phí từ nguồn khác.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: Hỗ trợ
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Điều 4. Nội
dung và mức chi để tổ chức sự kiện ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Chi thuê địa điểm tổ chức sự kiện, chi
thông tin tuyên truyền về sự kiện và chi phí hoạt động chung của ban tổ chức sự
kiện (trang trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí
khác liên quan): Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức
chi tiêu ngân sách nhà nước của tỉnh.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê mặt bằng (điện,
nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ...), chi phí vận chuyển trang thiết bị, thiết kế,
dàn dựng gian hàng và truyền thông cho sự kiện: Mức hỗ trợ tối đa 10.000.000 đồng/1
đơn vị tham gia.
3. Chi tiếp các đoàn và khách mời quốc
tế; tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế trong thời gian tổ chức sự
kiện theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện
theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước của
tỉnh.
4. Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo cấp tỉnh
a) Chi giải thưởng
cho các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân có các công trình, dự án, ý tưởng đạt giải
thưởng tại cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cấp tỉnh:
- Giải nhất:
40.000.000 đồng/giải.
- Giải nhì:
30.000.000 đồng/giải.
- Giải ba: 20.000.000
đồng/giải.
- Giải khuyến khích:
8.000.000 đồng/giải.
Số lượng các giải thưởng
thực hiện theo quy định tại Thể lệ (hoặc Điều lệ) tổ chức cuộc thi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi tổ chức xét chọn và chấm giải
thưởng:
- Thuê chuyên gia
phân tích, đánh giá dự án, ý tưởng: Mức chi 1.500.000 đồng/dự án, ý tưởng.
- Họp Hội đồng giám
khảo: Chủ tịch Hội đồng: 500.000 đồng/người/buổi; Ủy viên, thư ký: 300.000 đồng/người/buổi.
c) Chi thù lao đối với
thành viên Ban Tổ chức và Ban Thư ký trong thời gian tổ chức cuộc thi theo kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Ban Tổ chức:
300.000 đồng/người/tháng.
- Ban Thư ký: 200.000
đồng/người/tháng.
d) Chi khen thưởng
cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền,
vận động, tổ chức cuộc thi: Thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh.
đ) Chi hỗ trợ cho các
cá nhân, nhóm cá nhân đại diện cho tỉnh tham dự cuộc thi khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo cấp vùng, cấp quốc gia (gồm: Chi phí đi lại, tiền ăn, ở, chi vận chuyển
thiết bị, sản phẩm trưng bày (nếu có) trong thời gian diễn ra sự kiện): Thực hiện
theo quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 5. Nội dung và mức
chi để phát triển hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ kinh phí mua bản quyền
chương trình đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp, chuyển giao, phổ biến giáo
trình khởi nghiệp đã được nghiên cứu, thử nghiệm thành công trong nước, quốc tế
cho một số cơ sở giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh
doanh: Thực hiện
theo các quy định hiện hành về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách
nhà nước.
Mức hỗ trợ cho các
đơn vị thực hiện theo điểm a, điểm b và điểm c khoản 1, Điều 6 Thông tư số
45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ Tài chính.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia
trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp, nhà đầu tư khởi nghiệp tại một số cơ sở
giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh:
a) Đối với chuyên gia trong nước, mức
chi: 8.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo.
Trong trường hợp cần
thiết phải tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, dài ngày (từ 30 ngày trở lên),
mức chi thuê chuyên gia tối đa: 20.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo.
b) Đối với chuyên gia nước ngoài: Thực
hiện theo điểm c, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7
năm 2019 của Bộ Tài chính.
3. Hỗ trợ kinh phí đối với
nhiệm vụ tư vấn thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ: Tối
đa 80.000.000 đồng/nhiệm vụ/doanh nghiệp.
Điều 6. Nội dung và mức
chi để phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo
1. Xây dựng Khu tập trung dịch vụ hỗ
trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm phát triển hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, trong đó:
a) Hỗ trợ một phần kinh phí sửa chữa
và áp dụng mức phí ưu đãi trong khai thác cơ sở hạ tầng (diện tích, không gian
sẵn có) tại các địa điểm thuận lợi cho cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo, ưu tiên khu vực gần các trường đại học, tổ chức kinh tế, tài
chính.
b) Hỗ trợ kinh phí lắp đặt hạ tầng
công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ Internet miễn phí trong Khu tập trung dịch
vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
c) Thu hút tư nhân đầu tư sửa chữa, trả
phí khai thác cơ sở hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cần thiết và tổ chức quản
lý, khai thác Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cung cấp
các dịch vụ đào tạo, huấn luyện, tư vấn; kết nối đầu tư, khách hàng; cung cấp
nguồn nhân lực, không gian làm việc, thiết bị dùng chung cho hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo.
2. Hỗ trợ một phần kinh phí nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh,
tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung cho các nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo. Đơn vị phải lập và quản lý dự án nâng cấp cơ sở vật chất theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
3. Đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ theo
quy định tại Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ về Khu tập trung dịch vụ, cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh,
tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung cho các nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo.
Tổng dự toán kinh phí hỗ trợ từng nội
dung: Xây dựng Khu tập trung dịch vụ; nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật không vượt quá 30%
tổng mức kinh phí thực hiện của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Nội dung và mức
chi hoạt động truyền thông về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Các nội dung chi thực hiện truyền
thông về hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ đầu tư cho khởi nghiệp
và phổ biến tuyên truyền các điển hình khởi nghiệp thành công của tỉnh Bắc Ninh
theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Sản xuất các tài
liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình,
chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết).
b) Sản
xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh,
pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử).
c) Sản
xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình truyền hình.
d)
Các nội dung chi khác (chi phí in, phát hành đối với báo in, xuất bản phẩm, chi
truyền thông trên mạng xã hội).
đ) Tổ
chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến về các điển hình khởi nghiệp và hỗ trợ
khởi nghiệp thành công của tỉnh Bắc Ninh.
2. Mức chi: Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí
theo quy định hiện hành về định mức chi có liên quan đối với từng nội dung nêu
tại khoản 1 Điều này khi xây dựng nhiệm vụ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Nội
dung và mức chi hoạt động kết nối mạng lưới khởi nghiệp
1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo để kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm ở
trong nước với khu vực và thế giới: Thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh.
Mức hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện theo điểm a, điểm b và điểm c, khoản 1, Điều
9 Thông tư số 45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ Tài chính.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia kết
nối mạng lưới khởi nghiệp, sự kiện khởi nghiệp, kết nối với các chuyên gia khởi
nghiệp trong khu vực và trên thế giới:
a) Đối với chuyên gia trong nước, mức
chi thuê chuyên gia: 6.000.000 đồng/chuyên gia/chương trình.
b) Đối với chuyên gia nước ngoài: Thực
hiện theo điểm c, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7
năm 2019 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Nội dung và mức
chi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp; sử dụng
các dịch vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; sử dụng không gian số, dịch vụ
hỗ trợ trực tuyến; kinh phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện
công nghệ.
2. Nội dung và mức chi hỗ trợ cụ thể
như sau:
a) Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp:
- Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng theo
quy định hiện hành về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh
có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa 01
năm/doanh nghiệp.
- Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ: Tối
đa 10 doanh nghiệp/năm.
b) Hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo (gồm: đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp; marketing, quảng
bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác, thông tin công nghệ, sáng chế; thanh toán, tài
chính; đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ): Mức kinh phí hỗ trợ tối đa 50.000.000 đồng/doanh
nghiệp.
c) Hỗ trợ tối đa 40% kinh phí
cung cấp không gian số, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến; kinh phí sản xuất thử nghiệm,
làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo:
- Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng theo
quy định hiện hành về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh
có sử dụng ngân sách nhà nước.
- Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ: Tối
đa 10 doanh nghiệp/năm.
Điều 10. Nội dung và
mức chi phục vụ công tác quản lý, chi phí chung cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo
Các khoản chi phục vụ trực tiếp hoạt động
chung thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Thực hiện
theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách của tỉnh.
Nội dung chi bao gồm:
1. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển
chọn các nhiệm vụ hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; kiểm tra,
đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ; tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất; tổ
chức hội thảo khoa học.
2. Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt
động và kết quả thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo.
3. Chi điều tra, khảo sát, thống kê,
đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
4. Chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp
tục hoàn thiện cơ chế chính sách để thúc đẩy môi trường đổi mới sáng tạo.
5. Chi công tác phí, tổ chức các hội
nghị sơ kết, tổng kết hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
6. Chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch
vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc).
Mục 2: Tổ chức các hội
thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật
Điều 11. Nội dung và
mức chi để tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh
1. Chi giải thưởng
cho các tổ chức, cá nhân có các công trình, giải pháp, đề tài đoạt giải thưởng
tại các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật do cấp tỉnh tổ chức. Mức chi như
sau:
a) Đối với Hội thi
sáng tạo kỹ thuật:
- Giải nhất: 40.000.000
đồng/giải.
- Giải nhì:
30.000.000 đồng/giải.
- Giải ba: 20.000.000
đồng/giải.
- Giải khuyến khích:
8.000.000 đồng/giải.
b) Đối với Cuộc thi
sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng:
- Giải đặc biệt:
15.000.000 đồng/giải.
- Giải nhất:
10.000.000 đồng/giải.
- Giải nhì: 8.000.000
đồng/giải.
- Giải ba: 6.000.000
đồng/giải.
- Giải khuyến khích:
4.000.000 đồng/giải.
b) Số lượng các giải
thưởng trên thực hiện theo quy định tại Thể lệ (hoặc Điều lệ) tổ chức các cuộc
thi, hội thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi tổ chức xét chọn và chấm giải
thưởng
- Thuê chuyên gia
phân tích, đánh giá dự án, ý tưởng: Mức chi 1.500.000 đồng/dự án, ý tưởng.
- Họp Hội đồng giám
khảo: Chủ tịch Hội đồng: 500.000 đồng/người/buổi; Ủy viên, thư ký: 300.000 đồng/người/buổi.
3. Chi thù lao đối với
thành viên Ban Tổ chức và Ban Thư ký trong thời gian tổ chức cuộc thi theo kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Ban Tổ chức:
300.000 đồng/người/tháng.
- Ban Thư ký: 200.000
đồng/người/tháng.
4. Chi khen thưởng
cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền,
vận động, tổ chức cuộc thi: Thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh.
5. Chi hỗ trợ cho các tác giả đoạt giải
đi nhận giải thưởng (gồm: Chi phí đi lại, tiền ăn, ở trong thời gian nhận giải
thưởng): Thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh.
6. Các khoản chi khác
để phục vụ công tác tổ chức các hội thi, cuộc thi: Thực hiện theo các quy định
hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước của tỉnh.
Điều 12. Nội dung và mức
chi để tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật cấp huyện và tương đương
Đối với các hội thi, cuộc thi sáng tạo
kỹ thuật do cấp huyện và tương đương tổ chức; mức chi cho mỗi loại giải thưởng
được áp dụng mức hỗ trợ tối đa không quá 50% giải thưởng cấp tỉnh tổ chức.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Kinh phí thực
hiện
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh để thực hiện các hoạt động
về đầu tư xây dựng theo Điều 6 của Quy định này.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, bao gồm:
a) Chi thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 của Quy định này.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí đối với
các dự án sửa chữa lần đầu (gồm sửa chữa, cải tạo, mua sắm lắp đặt trang, thiết
bị của dự án), lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin trong trường hợp đơn vị đã
có sẵn mặt bằng, cơ sở hạ tầng cho Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách
hàng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt cụ thể các dự án sửa
chữa lần đầu, lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin tại Khu tập trung dịch vụ hỗ
trợ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo thuộc quyền quản lý bảo đảm phù hợp; mức hỗ
trợ tối đa không quá 300.000.000 đồng/dự án.
c) Giao trong dự toán của đơn vị chủ
trì thực hiện các nội dung quy định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
3. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ đối với
các nhiệm vụ hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nếu nhiệm vụ đó
đã được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ của tỉnh và các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước
khác trong cùng một thời điểm.
4. Nguồn kinh phí khác, gồm:
a) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp và các quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài để tài trợ, hỗ trợ
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ.
b) Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Các cơ quan, đơn vị có liên quan và
các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ trên địa bàn tỉnh có hiệu quả, không trùng lặp với các chương trình, dự án
khác; bảo
đảm đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện
hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2. Các mức chi từ
ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ theo Quy định này là căn cứ để các tổ chức,
đơn vị lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.
3. Các nội dung và mức chi khác không
quy định cụ thể tại Quy định này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện
hành và bảo đảm đúng theo định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí trên địa bàn tỉnh. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hưởng nhiều
chính sách hỗ trợ của tỉnh thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất.
Điều 15. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với các nội dung thực hiện hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh Bắc Ninh, thời hạn cuối
cùng phê duyệt thực hiện là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều
16. Điều khoản thi hành
Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết
quả tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng
12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH;
Chính phủ (b/c);
-
Các
bộ: TC, KH&CN (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|