ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
04 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC HỘI THI SÁNG TẠO KỸ THUẬT, CUỘC THI SÁNG TẠO
THANH THIẾU NIÊN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 165/2006/QĐ-TTg ngày 14
tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc tổ chức Hội thi sáng
tạo kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ
chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật
và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 91/TTr-SKHCN ngày 06/9/2023; Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 202/BC-STP ngày 05/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo
thanh thiếu niên nhi đồng thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/10/2023 và thay thế Quyết định số
2747/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ
chức các Hội thi sáng tạo kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ KH&CN;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP. Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp; Sở Nội vụ;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử TP, Công báo TP;
- Báo Hải Phòng, Đài PT&TH Hải Phòng;
- CVP, PCVP;
- Các phòng: VX, KSTTHC, NC&KTGS;
- CV: KHCN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
TỔ
CHỨC HỘI THI SÁNG TẠO KỸ THUẬT, CUỘC THI SÁNG TẠO THANH THIẾU NIÊN NHI ĐỒNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về tổ chức Hội thi sáng tạo
kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng thành phố (sau đây gọi
chung là các Hội thi, Cuộc thi); nguyên tắc chung; tiêu chí đánh giá, chấm điểm,
xếp hạng giải pháp kỹ thuật trong các Hội thi, Cuộc Thi; trách nhiệm của Ban Tổ
chức các Hội thi, Cuộc thi; kinh phí cho các Hội thi, Cuộc thi và những quy định
cụ thể về mục đích, ý nghĩa, cơ quan chủ trì, phối hợp, Ban Tổ chức, lĩnh vực
thi, đối tượng dự thi các Hội thi, Cuộc thi.
2. Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc tổ chức và tham gia các Hội thi, Cuộc thi.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Sáng tạo kỹ thuật là hoạt động tạo ra các
giải pháp kỹ thuật có tính mới, tính sáng tạo; có khả năng áp dụng rộng rãi và
mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội.
2. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ,
máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học,
gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;
b) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình
chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình
chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật).
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Các Hội thi, Cuộc thi được tổ chức định kỳ 02
năm một lần trên phạm vi toàn thành phố. Thời điểm tổ chức các Hội thi, Cuộc
thi thành phố trước thời điểm tổ chức Hội thi, Cuộc thi toàn quốc 01 năm. Tại
thành phố Hải Phòng, thời gian tổ chức các Hội thi, Cuộc thi lần thứ nhất được
tính từ năm 2016.
2. Đối tượng dự thi có thể là các cá nhân hay theo
nhóm, tập thể. Trường hợp nhóm tác giả tham gia, mỗi tác giả được đăng ký trong
phiếu dự thi phải có tỷ lệ mức đóng góp cho giải pháp dự thi từ 20% trở lên.
3. Các giải pháp kỹ thuật đã đạt Giải thưởng Sáng tạo
khoa học công nghệ Việt Nam, Giải thưởng Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, Giải thưởng
về khoa học và công nghệ, Giải thưởng Sáng tạo kỹ thuật thành phố; các giải
pháp kỹ thuật do Nhà nước, Bộ, ngành, thành phố đặt hàng không thuộc đối tượng
tham gia các Hội thi, Cuộc thi.
Điều 4. Tiêu chí đánh giá giải
pháp dự thi
1. Tính mới, tính sáng tạo: Giải pháp dự thi không
trùng với bất kỳ giải pháp nào của tác giả khác đã được công bố trong bất kỳ
nguồn thông tin nào có ở Việt Nam hoặc đã được áp dụng ở Việt Nam trước ngày nộp
hồ sơ dự thi.
2. Khả năng áp dụng rộng rãi trong điều kiện Việt
Nam và thành phố Hải Phòng: Giải pháp dự thi đã được thử nghiệm, sản xuất thử
và được chứng minh khả năng áp dụng hoặc đã được áp dụng có hiệu quả.
3. Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật - xã hội: Giải pháp
mang lại lợi ích kinh tế - kỹ thuật - xã hội cao hơn hoặc khác biệt hơn so với
giải pháp tương tự đã biết ở Việt Nam, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
và xã hội.
Điều 5. Đánh giá giải pháp dự
thi
1. Việc đánh giá được thực hiện bằng cách cho điểm
từng tiêu chí đánh giá theo thang điểm do Ban Tổ chức các Hội thi, Cuộc thi quy
định.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, cơ cấu giải thưởng giữa
các lĩnh vực dự thi và nguồn kinh phí được duyệt tổ chức các Hội thi, Cuộc thi,
Ban Tổ chức các Hội thi, Cuộc thi được quyền điều chỉnh số lượng giải thưởng giữa
các lĩnh vực.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Tổ
chức các Hội thi, Cuộc thi
1. Thành lập Ban Thư ký, Hội đồng Giám khảo.
Ban Thư ký các Hội thi, Cuộc thi là bộ phận giúp việc
Ban Tổ chức các Hội thi, Cuộc thi. Thành phần Ban Thư ký là các cán bộ, chuyên
viên thuộc cơ quan của các thành viên Ban Tổ chức các Hội thi, Cuộc thi.
Hội đồng Giám khảo được thành lập phải có ít nhất từ
03 thành viên trở lên và không quá 07 người, gồm các chuyên gia, các nhà khoa học,
nhà quản lý thuộc các lĩnh vực dự thi, giúp Ban Tổ chức các Hội thi, Cuộc thi
xem xét, đánh giá các giải pháp dự thi.
Thành viên Hội đồng Giám khảo không phải là tác giả
có giải pháp kỹ thuật dự thi hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do
khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc đánh giá, chấm điểm giải pháp dự
thi.
2. Dự thảo xây dựng Kế hoạch tổ chức, Thể lệ các Hội
thi, Cuộc thi.
3. Thể lệ các Hội thi, Cuộc thi phải thể hiện cụ thể
những nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích, ý nghĩa của Hội thi, Cuộc thi;
b) Cơ quan chủ trì, phối hợp tổ chức; Ban Tổ chức,
Ban Thư ký, Hội đồng Giám khảo;
c) Lĩnh vực thi;
d) Đối tượng dự thi;
đ) Tiêu chí đánh giá giải pháp dự thi; cụ thể hóa
các yêu cầu chung về tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng giải pháp kỹ thuật
dự thi;
e) Hồ sơ dự thi, bao gồm phiếu đăng ký dự thi, bản
mô tả giải pháp dự thi và toàn văn giải pháp dự thi thuộc các lĩnh vực dự thi
phù hợp với mỗi Hội thi, Cuộc thi;
g) Thời gian nộp, địa điểm và thời gian nhận, thời
gian xét hồ sơ dự thi;
h) Cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, các danh hiệu
khen thưởng, tôn vinh;
i) Kinh phí tổ chức Hội thi, Cuộc thi;
k) Vấn đề bảo hộ sở hữu công nghiệp; quyền công bố
giải pháp sáng tạo;
l) Công tác tổ chức Hội thi, Cuộc thi;
m) Phương án và thẩm quyền giải quyết các thắc mắc,
kiến nghị sau Hội thi, Cuộc thi (nếu có).
4. Hướng dẫn thủ tục và tổ chức Hội thi, Cuộc thi
theo quy định.
5. Tổng hợp, báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt quyết định tặng các Giải thưởng và Giấy chứng nhận cho các
tác giả và nhóm tác giả đạt giải Đặc biệt, giải Nhất các Hội thi, Cuộc thi theo
quy định.
6. Quyết định tặng Giải thưởng và Giấy chứng nhận
cho các tác giả và nhóm tác giả đạt giải Nhì, giải Ba, giải Khuyến khích các Hội
thi, Cuộc thi theo quy định.
7. Tổ chức công bố, trao giải thưởng cho các giải
pháp đạt giải theo quy định.
Điều 7. Kinh phí chi cho các Hội
thi, Cuộc thi
1. Kinh phí dành cho các Hội thi, Cuộc thi được lấy
từ nguồn ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thành phố và nguồn kinh
phí khác (nếu có), gồm: kinh phí tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
huy động từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2. Nội dung chi, mức chi, công tác lập dự toán, quản
lý và quyết toán kinh phí đối với các hoạt động tổ chức các Hội thi, Cuộc thi
thực hiện theo Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa
học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh
thiếu niên nhi đồng.
3. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước, căn cứ vào chương trình, kế hoạch tổ chức các Hội thi, Cuộc
thi, khối lượng công việc cần thực hiện, nội dung và mức chi quy định tại Thông
tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính, các cơ quan được
giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các Hội thi, Cuộc thi lập dự toán chi ngân sách
(đối với các nội dung chi được ngân sách nhà nước tài trợ) và dự toán chi từ
nguồn thu tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước - nếu có (đối với
các nội dung chi từ nguồn tài trợ) cho công tác tổ chức các Hội thi, Cuộc thi,
gửi Sở Tài chính thẩm định và Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp vào kinh phí
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt theo quy định.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao, Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ và quyết định giao dự
toán chi cho cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các Hội thi, Cuộc thi
thuộc quyền quản lý.
4. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Hội thi Sáng tạo kỹ thuật
thành phố Hải Phòng
1. Mục đích, ý nghĩa:
Hội thi sáng tạo kỹ thuật thành phố được tổ chức nhằm
thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của
toàn dân trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật; thúc đẩy các hoạt động đổi mới
sáng tạo, áp dụng có hiệu quả các giải pháp kỹ thuật vào mọi lĩnh vực đời sống,
tạo ra những sản phẩm trí tuệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thành phố.
Lựa chọn các giải pháp kỹ thuật xuất sắc của thành
phố đề xuất tham gia các Giải thưởng, Hội thi, Cuộc thi liên quan cấp quốc gia
và quốc tế.
2. Cơ quan chủ trì, phối hợp, Ban Tổ chức Hội thi:
a) Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hải Phòng
là cơ quan chủ trì tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật thành phố.
b) Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động
thành phố, Hội Nông dân thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ và một
số cơ quan liên quan phối hợp tổ chức.
c) Ban Tổ chức Hội thi bao gồm đại diện lãnh đạo của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp tổ chức Hội thi. Trưởng Ban Tổ chức Hội thi
là Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hải Phòng. Phó Trưởng ban Tổ
chức Hội thi là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Lĩnh vực thi:
Tùy theo từng thời kỳ, giai đoạn, đặc thù và yêu cầu
phát triển thành phố và lĩnh vực thi mà Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc đưa
ra, Ban Tổ chức Hội thi xác định lĩnh vực thi của Hội thi sáng tạo kỹ thuật
thành phố cho phù hợp với đối tượng dự thi.
4. Đối tượng dự thi:
a) Cá nhân người Việt Nam, cá nhân người nước
ngoài, đang làm việc và sinh sống tại Hải Phòng, không phân biệt lứa tuổi,
thành phần, dân tộc, nghề nghiệp, có các giải pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt
động sáng tạo, sáng kiến, cải tiến và ứng dụng khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội được tạo ra và áp dụng tại Hải Phòng trong
khoảng thời gian mà Hội thi quy định, chưa dự thi hoặc đã tham gia dự thi mà
chưa đạt giải ở bất kì cuộc thi nào, nếu có cải tiến đều có quyền tham gia Hội
thi.
b) Mọi tổ chức có trụ sở làm việc tại Hải Phòng đã
đầu tư để tạo ra giải pháp kỹ thuật được áp dụng tại Hải Phòng đều có quyền đứng
tên tham dự Hội thi.
Điều 9. Cuộc thi Sáng tạo thanh
thiếu niên nhi đồng thành phố Hải Phòng
1. Mục đích, ý nghĩa:
Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh, thiếu niên, nhi đồng
thành phố nhằm khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo của thanh, thiếu
niên, nhi đồng thành phố, đồng thời giúp thanh, thiếu niên, nhi đồng trau dồi
kiến thức, rèn luyện kỹ năng sáng tạo, xây dựng ước mơ trở thành nhà sáng chế
trong tương lai.
Đẩy mạnh phong trào học tập, sáng tạo, nghiên cứu
khoa học của thanh, thiếu niên, nhi đồng thành phố, ứng dụng có hiệu quả các sản
phẩm sáng tạo vào sản xuất và đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
Lựa chọn những giải pháp kỹ thuật xuất sắc của
thành phố tham gia Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc.
2. Cơ quan chủ trì, phối hợp, Ban Tổ chức Cuộc thi:
a) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố
là cơ quan chủ trì tổ chức Cuộc thi.
b) Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hải Phòng, Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ và một số cơ quan liên quan phối hợp tổ chức.
c) Ban Tổ chức Cuộc thi bao gồm đại diện lãnh đạo của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp tổ chức Cuộc thi. Trưởng ban Tổ chức Cuộc thi
là Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố. Phó Trưởng ban Tổ chức
Cuộc thi là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Lĩnh vực thi:
Tùy theo từng thời kỳ, giai đoạn và yêu cầu của Cuộc
thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng toàn quốc, Ban Tổ chức Cuộc thi xác định
lĩnh vực thi của Cuộc thi cho phù hợp với đối tượng dự thi.
4. Đối tượng dự thi:
Các em thanh, thiếu niên, nhi đồng toàn thành phố từ
6 đến 18 tuổi tính đến thời điểm tổ chức Cuộc thi. Khuyến khích các em ở các
vùng khó khăn, khu vực hải đảo tham gia.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định thành lập Ban Tổ chức các Hội thi, Cuộc thi; phê duyệt Kế
hoạch tổ chức, Thể lệ các Hội thi, Cuộc thi trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ trì
tổ chức Hội thi, Cuộc thi.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về công việc được giao; báo cáo theo
quy định về kết quả thực hiện công việc được giao.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy
định này.
c) Kiểm tra, rà soát hồ sơ trình đề nghị phê duyệt
Giải thưởng của các Hội thi, Cuộc thi trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
3. Các cơ quan được giao chủ trì tổ chức các Hội
thi, Cuộc thi chịu trách nhiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ trình đề nghị phê duyệt
Giải thưởng của các Hội thi, Cuộc thi, gửi Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
các Hội thi, Cuộc thi, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức Hội thi, Cuộc
thi phải báo cáo, đánh giá kết quả tổ chức Hội thi, Cuộc thi, gửi Sở Khoa học
và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hải Phòng; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức triển
khai, thực hiện Quy định này.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần
sửa đổi, bổ sung, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hải Phòng, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.