HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 10 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2016 và Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Quyết định
số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Ủy
ban nhãn dân tỉnh tại Tờ trình số 9396/TTr-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2021 về việc
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030; Báo
cáo thẩm tra của Ban pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Từng bước đáp ứng
nhu cầu nhà ở của người dân, nâng cao chất lượng, điều kiện sống của các tầng lớp
dân cư; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá; huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn của các
thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.
b) Khai thác có hiệu
quả tiềm năng đất đai; thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động sản, chủ động
bình ổn thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện đồng bộ cơ cấu nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
c) Ưu tiên phát triển
nhà ở xã hội dành cho các đối tượng quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 mua hoặc
thuê, thuê mua phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm từng bước cải
thiện chỗ ở của nhân dân.
d) Phát triển nhà ở
thương mại theo quy hoạch được duyệt, đồng thời rà soát, xây dựng, phát triển
các khu đô thị mới đồng bộ văn minh, hiện đại, hoàn thiện các dự án nhà ở đưa
vào sử dụng.
đ) Phát triển nhà ở
gắn với đặc trưng tự nhiên, địa lý, xã hội của địa phương, góp phần tạo bản sắc
đô thị, nông thôn và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Các chỉ tiêu cụ
thể
a)
Chi tiêu phát triển nhà ở đến năm 2025
- Diện tích nhà ở
bình quân toàn tỉnh đạt 26,5 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt 29,0 m2 sàn/người, diện tích nhà ở bình
quân tại nông thôn đạt 24,0 m2 sàn/người; diện tích nhà ở tối thiểu
10 m2 sàn/người.
- Diện tích sàn xây
dựng mới tăng thêm khoảng 8.562.130m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở
toàn tỉnh: Nhà ở kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 98,5 %, trong đó: Đô thị đạt
99,4%, tại nông thôn 97,9%.
b)
Chỉ tiêu phát triển nhà ở đến năm 2030
- Diện tích nhà ở
bình quân toàn tỉnh đạt 30m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở
bình quân tại đô thị đạt 31 m2 sàn/người, diện tích nhà ở bình quân
tại nông thôn đạt 29 m2 sàn/người; diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2
sàn/người.
- Diện tích sàn xây
dựng mới tăng thêm khoảng 8.539.568 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở
toàn tỉnh: Nhà ở kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 99%, trong đó: Đô thị đạt 99,7%,
tại nông thôn 98%.
3.
Dự báo nhu cầu
a) Nhu cầu về nhà ở
- Dự báo đến năm
2025: Nhà ở xã hội phát triển thêm khoảng 659.527 m2 sàn; nhà ở công
vụ phát triển thêm khoảng 2.925 m2 sàn; nhà ở tái định cư phát triển
thêm khoảng 120.540 m2 sàn; nhà ở thương mại phát triển thêm khoảng
3.269.034 m2 sàn; còn lại khoảng 4.510.104 m2 sàn phát
triển nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng.
- Dự báo đến năm
2030: Nhà ở xã hội phát triển thêm khoảng 651.062 m2 sàn; nhà ở công
vụ phát triển thêm khoảng 1.015 m2 sàn; nhà ở tái định cư phát triển
thêm khoảng 130.104 m2 sàn; nhà ở thương mại phát triển thêm khoảng
4.838.164 m2 sàn; còn lại khoảng 2.919.223 m2 sàn phát
triển nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng.
b) Nhu cầu về quỹ đất
- Dự báo đến năm
2025: Nhu cầu đất ở tăng thêm khoảng 4.756,74 ha, trong đó: Quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội khoảng 366,4 ha; quỹ đất phát triển nhà ở công vụ khoảng 1,63 ha;
quỹ đất phát triển nhà ở tái định cư khoảng 66,97 ha; quỹ đất phát triển nhà ở
thương mại khoảng 1.816,13 ha; còn lại khoảng 2.505,61 ha phát triển nhà ở hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng.
- Dự báo đến năm
2030: Nhu cầu đất ở tăng thêm khoảng 4.744,20 ha; trong đó: Quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội khoảng 361,7 ha; quỹ đất phát triển nhà ở công vụ khoảng 0,56 ha;
quỹ đất phát triển nhà ở tái định cư khoảng 72,28 ha; quỹ đất phát triển nhà ở
thương mại khoảng 2.687,87 ha; còn lại khoảng 1.621,79 ha phát triển nhà ở hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng.
c) Nhu cầu về vốn
- Dự báo đến năm
2025: Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn tỉnh khoảng 63.158,19 tỷ đồng, trong đó: Nhu
cầu vốn phát triển nhà ở xã hội khoảng 2.670,74 tỷ đồng; nhà ở công vụ khoảng
19,57 tỷ đồng; nhà ở để phục vụ tái định cư khoảng 883,56 tỷ đồng; nhà ở thương
mại khoảng 26.525,27 tỷ đồng; còn lại khoảng 33.059,06 tỷ đồng phát triển nhà ở
hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng.
- Dự báo đến năm
2030: Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn tỉnh khoảng 64.775,50 tỷ đồng, trong đó: Nhu
cầu vốn phát triển nhà ở xã hội khoảng 3.243,06 tỷ đồng; nhà ở công vụ khoảng
6,79 tỷ đồng; nhà ở để phục vụ tái định cư khoảng 870,40 tỷ đồng; nhà ở thương
mại khoảng 39.257,35 tỷ đồng; còn lại khoảng 21.397,90 tỷ đồng phát triển nhà ở
hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng.
4.
Một số giải pháp chính
a) Hoàn thiện hệ thống
cơ chế chính sách
- Tham gia sửa đổi,
hoàn thiện, đồng bộ hệ thống pháp luật về nhà ở, đầu tư, đất đai; rà soát bổ
sung, xây dựng các quy định về đầu tư xây dựng, chính sách đất đai, chính sách
huy động vốn.
- Ban hành các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư để huy động vốn phát triển hạ tầng đô thị, phát triển
các dự án nhà ở thương mại, đặc biệt là nhà ở xã hội dành cho công nhân khu
công nghiệp và người thu nhập thấp, chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng.
- Tạo điều kiện thuận
lợi trong giải quyết các thủ tục hành chính để thu hút doanh nghiệp, chủ đầu tư
xây dựng các dự án phát triển nhà ở.
b) Giải pháp về kiến
trúc quy hoạch
- Nâng cao chất lượng
các đồ án quy hoạch xây dựng; đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng; quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; bố trí 20% quỹ đất dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị để xây dựng nhà ở xã hội tại quy hoạch
phân khu để tránh manh mún trong bố trí nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương
mại, khu đô thị; hạn chế mất cân đối về mặt kiến trúc của dự án.
- Nghiên cứu thiết kế
các mẫu nhà ở khu vực nông thôn, nhất là các vùng ven biển, vùng núi cao đảm bảo
03 tiêu chí cứng: Móng cứng, khung cứng và mái cứng.
- Quy hoạch bố trí
các điểm dân cư hợp lý theo mô hình làng chống bão, sạt lở ở khu vực ven biển,
hạn chế tối đa bố trí các khu dân cư ở các vùng trũng, các vùng có nguy cơ sạt
lở.
- Hạn chế các quy hoạch
treo, các dự án treo; phải tuân thủ toàn diện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về thiết
kế, mở rộng tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc lấy ý kiến các đồ án
quy hoạch.
c) Giải pháp về công
nghệ
- Khuyến khích phát
triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng công nghệ thông minh
tại các dự án phát triển nhà ở tại khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có yêu
cầu cao về kiến trúc, cảnh quan.
- Tổ chức nghiên cứu,
thiết kế và áp dụng các loại nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu, có thể tái sử dụng, tái cơ cấu hoặc tái chế các nguồn tài nguyên
đã sử dụng.
d) Giải pháp về vốn,
tài chính, tín dụng, thuế
- Hỗ trợ các hộ gia
đình chính sách, hộ nghèo khó khăn về nhà ở, đặc biệt đối với vùng sạt lở, thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi bão lụt, từ đó từng bước giảm nhà ở thiếu kiên cố và đơn
sơ trên địa bàn tỉnh theo các chính sách hỗ trợ của Chính phủ.
- Kêu gọi đầu tư, đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư các dự án phát triển nhà ở.
đ) Giải pháp về
chính sách đất đai
- Sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện các quy định về chính sách đất đai như: Bồi thường, giải phóng mặt
bằng; lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tạo quỹ đất
sạch để ưu tiên phát triển nhà ở xã hội.
- Thực hiện xây dựng,
rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, trong đó: Chú trọng đến quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội trong các khu đô thị để bố trí cho đầu tư dự án xây dựng nhà
ở chung cư, đảm bảo nhu cầu nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách về
nhà ở xã hội trong các giai đoạn. Đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ
tiêu phân bổ xây dựng đối với kế hoạch phát triển nhà ở phù hợp với phát triển
kinh tế - xã hội và nhu cầu của từng giai đoạn.
- Đối với các dự án
khu dân cư, tái định cư đã có chủ trương đầu tư, đã được phê duyệt quy hoạch
chi tiết cần đảm bảo thực hiện đúng tiến độ; trường hợp chủ đầu tư không triển
khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt thì phải tổ
chức kiểm tra, đánh giá nguyên nhân để xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề
xuất cấp có thẩm quyền xem xét xử lý thu hồi và giao cho các nhà đầu tư khác có
năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh gây lãng phí quỹ đất.
e) Giải pháp tuyên
truyền, vận động
- Tuyên truyền, vận
động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang
hình thức thuê nhà, từ hình thức nhà ở riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để
phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị;
- Phát động phong
trào, có tổ chức để phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhà ở đặc biệt
là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo khu vực đô thị, nông
thôn cải thiện chỗ ở; các hộ gia đình khu vực nông thôn tham gia hỗ trợ, giúp đỡ
nhau trong việc cải tạo, xây dựng nhà ở.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu
lực từ ngày 24 tháng 10 năm 2021.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt
Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được
pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá VIII, Kỳ họp chuyên đề lần thứ 2
thông qua ngày 14 tháng 10 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTVQH; Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ Xây dựng;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã và Tp Huế;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu VT, CT HĐND6.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|