ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2142/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 17
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn
cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
34/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2910/TTr-SXD ngày 01 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung
sau:
1. Tên Chương trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025
và định hướng đến năm 2030.
2. Quan điểm phát triển nhà ở
a) Phát triển nhà ở phải phù hợp với
chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch tỉnh một cách bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
b) Phát triển nhà ở phải lồng
ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương và địa phương để phát triển và hỗ
trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập thấp và người
nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã
hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
c) Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở; đa dạng hoá sản phẩm nhà ở
để phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội, khuyến khích xây dựng
nhà ở để cho thuê mua, nhà ở bán trả dần; phát triển nhà ở phải kết hợp giữa
xây mới và cải tạo, giữa hiện đại với giữ gìn bản sắc địa phương.
d) Phát triển nhà ở trên cơ sở sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai; phải bảo đảm an
toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện
nghi và môi trường; đảm bảo thực hiện kỷ luật, kỷ cương về công tác quản lý trật
tự xây dựng nhà ở.
3. Mục
tiêu Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
đạt khoảng 22,3 m2/người (trong đó: tại khu vực đô thị là 25,3 m2/người;
tại khu vực nông thôn 20,8 m2/người); diện tích nhà ở tối thiểu 10 m2
sàn/người.
Tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm
khoảng 6.013.898 m2 sàn, trong đó:
- Nhà ở thương mại: tăng thêm khoảng
532.226 m2 sàn, với 4.435 căn.
- Nhà ở xã hội: tăng thêm khoảng
175.500 m2 sàn với 3.510 căn, trong đó:
+ Nhà ở xã hội cho đối tượng thu
nhập thấp là: 125.000 m2 sàn với 2.500 căn.
+ Nhà ở xã hội dành cho công
nhân trong khu công nghiệp: 40.000 m2 sàn với 800 căn.
+ Nhà ở xã hội cho sinh viên, học
sinh là: 10.500 m2 sàn với 210 căn.
- Nhà tái định cư cho các hộ
có nhà ở ven sông, kênh, rạch, sạt lở khoảng 64.000 m2 sàn
với 2.000 căn.
- Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng khoảng 5.242.172 m2 sàn với 58.246 căn.
Chất lượng nhà ở: nhà ở kiên cố
và bán kiên cố đạt 87,2%; nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm xuống còn 12,8%.
Dự kiến nhu
cầu quỹ đất phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 là 3.042,6
ha; trong đó: cần khoảng 1.893,1 ha để phát triển nhà ở
thương mại và khoảng 35,5 ha để phát triển nhà ở xã hội (chưa bao gồm 20% quỹ
đất nhà ở xã hội theo quy định pháp luật).
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
đạt khoảng 24,3 m2/người (trong đó: tại khu vực đô thị là 29,2 m2/người;
tại khu vực nông thôn 21,9 m2/người); diện tích nhà ở tối thiểu 12
m² sàn/người.
Tổng diện tích sàn nhà ở tăng lên
khoảng 6.383.600 m2 sàn, trong đó:
- Nhà ở thương mại tăng thêm khoảng
813.728 m2 sàn với 6.781 căn.
- Nhà ở xã hội tăng khoảng
265.500 m2 sàn với 5.310 căn, trong đó:
+ Nhà ở xã hội cho đối tượng thu
nhập thấp là: 195.000 m2 sàn với 3.900 căn.
+ Nhà ở xã hội dành cho công
nhân tại các khu công nghiệp: 60.000 m2 sàn với 1.200 căn.
+ Nhà ở xã hội cho học sinh, sinh
viên là 10.500 m2 sàn với 210 căn.
- Nhà ở công vụ: đầu tư xây dựng
nhà ở công vụ khoảng 900 m2 sàn (mỗi huyện khoảng 01 căn) để phục vụ
công tác điều động, luân chuyển cán bộ cấp ủy với tiêu chuẩn căn nhà loại 1 khu
vực nông thôn có diện tích sử dụng 90 m2.
- Nhà tái định cư cho các hộ
có nhà ở ven sông, kênh, rạch, sạt lở khoảng 192.000 m2 sàn
với 6.000 căn.
- Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng khoảng 5.111.472 m2 sàn với 51.115 căn.
Chất lượng nhà ở: nhà ở kiên cố
và bán kiên cố đạt 93,3%; nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm xuống còn 6,7%.
Dự kiến nhu
cầu quỹ đất phát triển nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 là 1.849,4
ha; trong đó: cần khoảng 750 ha để phát triển nhà ở
thương mại và khoảng 53,5 ha để phát triển nhà ở xã hội (chưa bao gồm 20% quỹ
đất nhà ở xã hội theo quy định pháp luật).
4. Các giải
pháp chính thực hiện Chương trình
a) Hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách
- Chính sách tạo điều kiện để cá
nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở và khuyến khích xã hội hoá trong đầu tư phát
triển nhà ở: quy định cơ chế công khai quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các
dự án nhà ở và khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn. Công khai các thủ tục
trong cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; cơ chế thu
phí, lệ phí liên quan đến nhà ở.
- Triển khai thực hiện chính sách
phát triển nhà ở xã hội và nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, các Nghị
định liên quan; khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư xây
nhà ở xã hội.
- Chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở theo dự án (cơ chế ưu đãi về
đất đai, tài chính và các cơ chế khác).
- Chính sách quản lý kiến trúc nhà
ở và quản lý xây dựng nhà ở theo quy hoạch: ban hành Quy chế quản lý xây dựng
theo quy hoạch để đảm bảo mọi hoạt động xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở tại đô
thị phải tuân thủ theo kiến trúc và quy hoạch được duyệt phù hợp với quy định của
Luật Nhà ở, Luật Xây dựng.
- Chính sách về đất ở và đất phát
triển các dự án nhà ở và dự án khu đô thị mới: chủ động điều chỉnh các cơ chế về
đất đã được ban hành phù hợp cơ chế chính sách mới; đồng thời, ban hành cơ chế
ưu đãi về tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
- Đề xuất cấp thẩm quyền điều chỉnh,
bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện đặc thù của địa
phương; công khai minh bạch các chính sách xây dựng nhà ở để bán, cho thuê và
thuê mua phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Giải pháp về đất ở
- Tập trung khai thác có hiệu quả
nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà
ở; quy hoạch phát triển nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới phù hợp với các loại
hình nhà ở.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc
bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội; thu hồi quỹ đất thuộc các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha tại các đô thị
loại I và nhỏ hơn 5 ha tại đô thị loại II, III thì chủ đầu tư có nghĩa vụ nộp
tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo quy định của pháp luật
về đất đai.
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp, xem xét xác định rõ diện tích đất phù hợp trên địa bàn để
xây dựng nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
c) Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch
phân khu các đô thị, tăng cường công tác công bố, công khai quy hoạch và quảng
bá hình ảnh phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh để thu hút đầu tư.
- Ban hành các thiết kế mẫu nhà ở
phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa, có
khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu để người dân tham khảo, áp dụng.
- Đối với khu vực trung tâm đô thị,
các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan phát triển nhà ở theo dự án đảm
bảo chất lượng về không gian kiến trúc; đối với các khu vực nông thôn phát triển
nhà ở gắn với bảo tồn và phát huy đặc trưng kiến trúc nhà ở nông thôn.
d) Giải pháp về vốn
- Ngân sách nhà nước: tập trung đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị và một số công trình công cộng cấp đô
thị; xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê, bố trí tái định đối
với những trường hợp bị thu hồi nhà ở khi Nhà nước triển khai các dự án chỉnh
trang đô thị không đủ điều kiện bồi thường đất ở; xây dựng nhà ở công vụ.
- Vốn xã hội hóa: đẩy mạnh thu hút
nguồn vốn xã hội hóa phát triển các khu đô thị, khu nhà ở, các công trình công
cộng phục vụ các khu nhà ở.
- Ủy thác nguồn vốn từ ngân sách tỉnh,
ngân sách cấp huyện cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện, ưu tiên cho đối
tượng cán bộ, công chức, viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Tạo điều kiện tối đa về mặt bằng,
công trình hạ tầng, thủ tục hành chính để huy động nhanh nguồn vốn từ nhân dân,
doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
đô thị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ
chức tín dụng, tài chính khác.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân
sách từ các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất
nhỏ hơn 2 ha tại các đô thị loại I và nhỏ hơn 5 ha tại đô thị loại II, III, thực
hiện phương thức nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội
(20% đất ở) để phát triển nhà ở xã hội.
đ) Giải pháp nhà ở cho các đối tượng
chính sách về nhà ở xã hội
- Về nhà ở cho công nhân tại các
khu công nghiệp và cụm công nghiệp:
+ Ban hành cơ chế ưu đãi để khuyến
khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng lao động xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân của chính doanh nghiệp thông
qua các chính sách: miễn tiền sử dụng đất khi giao đất để xây dựng nhà ở cho
công nhân thuê; miễn thuế cho hoạt động xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ
vay vốn với lãi suất ưu đãi.
- Về nhà ở cho cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, người thu nhập thấp khu vực đô thị, đối tượng trả
lại nhà công vụ:
+ Rà soát quy hoạch, tạo quỹ đất để
phát triển nhà ở xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, người thu nhập thấp,
đặc biệt là quỹ đất vùng ven đô thị.
+ Hỗ trợ trực tiếp: cho vay ưu đãi
hoặc bảo lãnh về vốn đối với người mua hoặc thuê nhà.
+ Hỗ trợ gián tiếp: ưu đãi thuế,
phí,… cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở đi đôi với việc khống chế các
tiêu chuẩn về căn hộ, về giá cho thuê.
+ Nhà nước trực tiếp đầu tư để tạo
lập Quỹ nhà ở nhằm giải quyết các nhu cầu về chỗ ở cho các đối tượng chính sách
xã hội theo hình thức bán trả dần hoặc cho thuê.
e) Giải pháp phát triển nhà ở vùng
ngập lũ, sạt lở
- Chủ động kiểm tra, rà soát, thống
kê các điểm, khu vực sạt lở phát sinh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ
chức di dời người dân; thực hiện giải tỏa, di dời đối với một số khu vực nhà ở
lấn chiếm hành lang bảo vệ.
- Kết hợp, lồng ghép việc bố trí
tái định cư cho các hộ nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập lụt với các
Chương trình quốc gia, Đề án của Chính phủ như: Quy hoạch vùng, liên vùng,
chương trình chống sạt lở ven sông, kênh, rạch để giữ đất, xây dựng cụm tuyến
dân cư.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nhà hàng năm và năm (05) năm;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hằng năm.
- Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng;
soạn thảo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản theo quy định của pháp luật
về nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân
dân tham khảo, áp dụng.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi
tiết xây dựng các khu nhà ở và thực hiện thiết kế đô thị trong đó nêu rõ lộ
trình thực hiện, nhu cầu, giải pháp tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện, trước hết tập trung vào các khu vực có xu hướng phát triển nhanh.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hằng năm cho các đối tượng
chính sách về nhà ở xã hội.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và của
các huyện đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
- Công bố, công khai, minh bạch
nhu cầu và quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; rà
soát thường xuyên hàng năm để bổ sung, điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cho phù hợp
với Chương trình phát triển nhà ở được duyệt.
- Chủ trì rà soát lại quỹ đất đã
giao cho các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao
cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
nghiên cứu, xem xét bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và 5 năm.
- Tham mưu cân đối nguồn vốn đầu
tư công trung hạn và hàng năm cho các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân theo
chủ trương đầu tư được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng dự toán ngân sách hằng năm đối với các dự án nhà ở xã hội, nhà ở
công nhân theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về ngân sách nhà
nước.
- Chủ trì thẩm định hồ sơ phương
án giá về khung giá, giá cho thuê, thuê mua, bán nhà ở xã hội đối với dự án được
đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giá.
- Thẩm định phương án đấu giá bán
tài sản công đối với cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Chủ trì phối hợp cùng cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn việc thu nộp, quản lý, sử dụng số tiền đối với giá
trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hằng năm tổ chức rà soát thống
kê hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xác định nhu cầu về nhà ở để xây dựng kế
hoạch hỗ trợ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
chính xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được
thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì việc thẩm định phương án
kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện
và năng lực thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong
việc xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và rà soát nhu cầu về nhà ở xã
hội của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông
đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở
phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân,
người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai
các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
An Giang
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc
sử dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội.
- Thực hiện huy động tiền gửi tiết
kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội
để cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một
thời gian gửi tiết kiệm nhất định.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh An Giang và các đoàn thể
Đề nghị tuyên truyền, vận động các
tổ chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc
biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai
chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa
bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển
nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành thực hiện lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông
thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội,
nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, lập thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu
nhà ở trên địa bàn, phối hợp thực hiện lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và
nông thôn hằng năm và 5 năm.
- Thường xuyên cập nhật, báo cáo về
công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn hằng năm.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm
số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số
tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn
khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp,
cơ chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành
mạnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
02/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|