Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 118/2003/NQ-HĐ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 04 về "Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh" (từ nay tới năm 2010)

Số hiệu 118/2003/NQ-HĐ
Ngày ban hành 29/07/2003
Ngày có hiệu lực 08/08/2003
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Hà Văn Hiền
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 118/2003/NQ-HĐ

 Quảng Ninh, ngày 29 tháng 7 năm 2003

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ X – KỲ HỌP THỨ 8

(Từ ngày 16 đến ngày 18 tháng 7 năm 2003)

NGHỊ QUYẾT

TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04, KỲ HỌP THỨ 7, HĐND DÂN TỈNH KHOÁ IX VỀ "BẢO VỆ - CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM QUẢNG NINH" (TỪ NAY TỚI NĂM 2010)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994.

- Sau khi nghiên cứu và thảo luận báo cáo số 25/BC-UB ngày 02/7/2003 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-HĐ, ngày 26/7/1997, kỳ họp thứ 7 Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá IX về "Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em Quảng Ninh từ năm 1997 đến năm 2000" và Nghị quyết số 28/2001/NQ-HĐ ngày 22/02/2001 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá X kỳ họp thứ 3 "V/v tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04 Hội đồng Nhân dân tỉnh về công tác Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em"; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội về "Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em".

QUYẾT NGHỊ

I.- KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ CÔNG TÁC "BẢO VỆ - CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM QUẢNG NINH" TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2003:

1/ Những kết quả:

- Sau 6 năm triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh, công tác Bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh có sự chuyển biến rõ nét, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ngày càng tiến bộ và cụ thể hơn; trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được tăng cường ở gia đình - nhà trường - xã hội.

- Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được triển khai tương đối đồng bộ và có sự chuyển biến ở các vùng miền trong tỉnh, được đưa vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở từng cấp, được ưu tiên đầu tư về nguồn lực đối với những mục tiêu khó đạt ở các vùng khó khăn của tỉnh.

- Các quyền cơ bản của trẻ em được quan tâm thực hiện, 6/7 mục tiêu chính trong chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh đã đạt và vượt so với các mục tiêu chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.

- Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em từ tỉnh tới cơ sở được củng cố và tăng cường đã góp phần thiết thực vào việc hướng dẫn triển khai, đôn đốc thực hiện chương trình, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước dành cho trẻ em.

2/ Những hạn chế:

- Nhận thức ở một số ngành, địa phương về công tác bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em chưa đầy đủ, chưa thấy được tầm quan trọng lâu dài đối với từng gia đình và tương lai của xã hội, vì vậy chưa triển khai tốt việc thực hiện Nghị quyết và chưa tổ chức thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ em.

- Một số địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, phân công trách nhiệm, chưa kiểm tra đôn đốc thường xuyên nên hiệu quả thực hiện các mục tiêu chương trình chưa cao.

- Ngoài nguồn ngân sách của Trung ương và của tỉnh, việc huy động các nguồn lực khác chưa được nhiều, phong trào xã hội hoá trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh chưa mạnh.

- Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em từ tỉnh tới cơ sở tuy được củng cố, kiện toàn nhưng chưa đủ mạnh, có nơi chưa làm tốt nhiệm vụ tham mưu với lãnh đạo Đảng và chính quyền các cấp, công tác hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc còn chưa trở thành thường xuyên.

II.- NHỮNG MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP VỀ "BẢO VỆ - CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM QUẢNG NINH" TỪ NAY TỚI NĂM 2010:

1/ Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi từ 23%o năm 2000 xuống còn 19%o năm 2005 và 17%o năm 2010; Giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi từ 39%o năm 2000 xuống còn 24%o năm 2005 và 22%o năm 2010.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi từ 30% năm 2000 xuống còn 20% năm 2005 và 17% năm 2010.

- Giảm tỷ lệ tử vong của bà mẹ/100.000 ca đẻ sống từ 0,3%o năm 2000 xuống còn 0,25%o năm 2010.

- Phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ dân dùng nước sạch, chú trọng nhân dân vùng nông thôn, miền núi.

- Nâng tỷ lệ xã, phường, thị trấn xây dựng và quản lý sử dụng tốt điểm vui chơi dành cho trẻ em từ 18% năm 2000 lên 60% năm 2005 và 100% năm 2010. Đến năm 2010 có 100% huyện, thị xã, thành phố có đủ trung tâm vui chơi thanh thiếu nhi cấp huyện và quản lý sử dụng phát huy được hiệu quả.

- Nâng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở từ 30,6% năm 2000 lên trên 90% năm 2005 (để toàn tỉnh đạt phổ cập giáo dục THCS năm 2005) và 95% năm 2010. Duy trì vũng chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ.

- Nâng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc từ 70% năm 2000 lên 100% năm 2005 và duy trì vững chắc kết quả đạt được.

[...]