HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
114/2018/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày
06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Xét Tờ trình số 6173/TTr-UBND ngày 15 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ
môi trường từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về phân cấp
nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
cụ thể như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định việc phân
cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước theo quy định của
Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp môi trường.
Đối với các nội dung chi ngân
sách nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc các nguồn kinh
phí khác (như chi từ nguồn sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi
hoạt động thường xuyên) không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng:
a) UBND tỉnh, UBND cấp huyện và
UBND cấp xã;
b) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến việc sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
3. Nhiệm vụ chi bảo
vệ môi trường do ngân sách tỉnh bảo đảm:
a) Xây dựng, điều chỉnh chiến lược,
kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường của địa
phương.
b) Xây dựng, thẩm định và công bố
quy hoạch bảo vệ môi trường địa phương; hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược của địa phương; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường, thuộc
trách nhiệm của địa phương.
c) Hoạt động của hệ thống quan trắc
và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị địa phương quản lý theo quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm vận hành, bảo dưỡng,
bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ, công cụ, dụng
cụ); xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường,
các tác động đối với môi trường của địa phương.
d) Hỗ trợ, thực hiện công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường (bao gồm kiểm soát các nguồn gây
ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng
phó khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.
đ) Hỗ trợ công tác quản lý chất thải,
điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải
của môi trường, thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất thải, sản phẩm thải
bỏ.
e) Hỗ trợ công tác xử lý ô nhiễm
môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các nội dung:
điều tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, lập kế hoạch,
đề án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, mua bản quyền công nghệ
xử lý chất thải nếu có, kiểm tra, nghiệm thu dự án), gồm:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do địa phương quản
lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường), thuộc danh mục dự án theo các quyết định của
Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 về việc phê duyệt kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Quyết định
số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 về
việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô
nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực
công ích, Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất
bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày
05/7/2011 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 phê duyệt
kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đến năm 2020) và các Quyết định sửa đổi, bổ sung khác của Thủ tướng
Chính phủ.
- Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại địa phương (không
bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
- Dự án về bảo vệ môi trường khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
g) Hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng
sinh học theo Thông tư Liên tịch số
160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/10/2014
của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm
vụ, dự án theo Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
h) Hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi
trường của các tổ chức tự quản về môi trường (các tổ chức chính trị - xã hội).
i) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi
thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ
liệu); thống kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường; báo cáo
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
k) Hỗ trợ duy trì, vận hành các
công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến
khích phát triển.
l) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định.
m) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của tỉnh và theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
n) Hoạt động kiểm tra các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm tra việc
hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận hoàn thành khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng
nhận, giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
hoạt động đánh giá môi trường chiến lược và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
thuộc trách nhiệm của địa phương.
o) Hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, Văn phòng thường trực về bảo
vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
p) Vốn đối ứng các dự án hợp tác
quốc tế có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường.
q) Các hoạt động bảo vệ môi trường
khác thuộc trách nhiệm của địa phương.
4. Nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường
do ngân sách cấp huyện bảo đảm:
a) Thực hiện, hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường (bao gồm kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm
môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn huyện.
b) Quản lý chất
thải, điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu
tải của môi trường, thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất thải, sản phẩm
thải bỏ của địa phương.
c) Thực hiện
công tác xử lý ô nhiễm môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
gồm:
- Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại địa phương (không
bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
- Dự án về bảo vệ môi trường khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Hỗ trợ,
công tác bảo tồn đa dạng sinh học theo Thông tư Liên tịch
số 160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
đ) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi
thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ
liệu); thống kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường; báo cáo
công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
e) Quản lý các công trình vệ sinh
công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở
nơi công cộng, khu dân cư theo quyết định của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ các hoạt
động bảo vệ môi trường của các tổ chức tự quản về môi trường (hợp tác xã, tổ
dân phố, các tổ chức chính trị - xã hội).
g) Hỗ trợ duy trì, vận hành các
công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến
khích phát triển của địa phương.
h) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định.
i) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của địa phương và theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
k) Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường; xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao gồm văn phòng phẩm,
phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có).
l) Hợp đồng lao động để thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện.
m) Các hoạt động bảo vệ môi trường
khác thuộc trách nhiệm của địa phương.
5. Nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường
do ngân sách cấp xã bảo đảm:
a) Hoạt động kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về môi trường.
c) Chi khen thưởng về bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ
môi trường được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
d) Hoạt động của Tổ tự quản về bảo
vệ môi trường trên địa bàn xã do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
đ) Chi hợp đồng lao động để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại cấp xã.
e) Các hoạt động khác có liên quan
đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
6. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí phục vụ cho nhiệm vụ chi
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách của địa
phương (nhiệm vụ chi của cấp nào do ngân sách của cấp đó tự đảm bảo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động tổ chức, Nhân dân cùng tham gia giám sát
việc thực hiện Nghị quyết; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7
năm 2018.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 173/2010/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Nai về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai khóa IX, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|