HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2024/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 30
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ
NGHIỆP PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC KẠN”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 23 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng;
Xét Tờ trình số 190/TTr-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quy định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển tỉnh Bắc Kạn”; Báo cáo thẩm tra số 188/BC-HĐND ngày 23 tháng 10
năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy
định về tên gọi, nguyên tắc, đối tượng, tiêu chuẩn, trường hợp ưu tiên xét
tặng, mẫu bằng, mẫu kỷ niệm chương và mức tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương
cho cá nhân có nhiều đóng góp vào quá trình phát triển của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tên gọi: Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Bắc Kạn” (Sau đây gọi tắt là Kỷ niệm
chương).
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Việc tặng Kỷ niệm
chương phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và được
thực hiện bằng quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kỷ niệm chương được
xét tặng một lần cho cá nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định; không có hình thức
truy tặng.
3. Thời điểm xét tặng:
Việc xét tặng Kỷ niệm chương được thực hiện một lần trong năm vào dịp kỷ niệm
Ngày tái lập tỉnh Bắc Kạn (01/01). Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định xét tặng đột xuất trong những trường hợp đặc biệt.
4. Việc xét tặng Kỷ
niệm chương phải bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình quy định và
tuân thủ nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai.
5. Các trường hợp
chưa xét tặng Kỷ niệm chương: Trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem
xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí
nêu đang được xác minh làm rõ.
6. Các trường hợp
không xét tặng Kỷ niệm chương: Bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng, bị kỷ luật ở
hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, quân
hàm sĩ quan, quân hàm chuyên nghiệp hoặc vi phạm pháp luật bị kết án.
7. Thời gian cá nhân
bị thi hành kỷ luật (từ mức khiển trách tới dưới mức buộc
thôi việc) không được tính vào thời gian xét tặng Kỷ niệm chương.
8. Cá nhân đã được
tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Bắc Kạn” theo
quy định tại Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định về việc tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp
phát triển tỉnh Bắc Kạn” thì không xét tặng Kỷ niệm chương theo quy
định tại Nghị quyết này (Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển
tỉnh Bắc Kạn” có giá trị tương đương với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển tỉnh Bắc Kạn”).
Điều 4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân tham gia
hoạt động cách mạng trên địa bàn tỉnh có đóng góp cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước là người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945; người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2. Cá nhân đã và đang
đảm nhiệm các chức vụ thuộc tỉnh gồm: Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
3. Cá nhân đã được
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh;
Huân chương các hạng, các loại (không tính Huân chương kháng chiến);
danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
4. Cá nhân đã và đang
là cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân có thời gian công tác tại tỉnh từ đủ 30 năm trở lên
đối với nam, từ đủ 25 năm trở lên đối với nữ (tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh), được cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong quá trình công tác, trong thời gian đó đã
được tặng các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Được Chủ tịch nước
tặng thưởng “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”; được Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen.
b) Được tặng từ 02
lần danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh (bộ, ngành) trở lên.
c) Được tặng 01 lần
danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh (bộ, ngành) và 01
Bằng khen của tỉnh, Tỉnh ủy hoặc Bằng khen của bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương.
d) Được tặng từ 02
Bằng khen của tỉnh, Tỉnh ủy (hoặc Bằng khen của bộ, ngành, đoàn
thể trung ương) trở lên, trong đó có ít nhất 01 Bằng khen theo
công trạng (khen thưởng toàn diện cuối năm).
5. Cá nhân đã và đang
là người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Bí thư Chi bộ, Trưởng ban công
tác Mặt trận, Trưởng thôn, bản, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn
tỉnh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian tham
gia công tác từ đủ 15 năm trở lên. Nếu thời gian công tác của mỗi chức danh
không đủ thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương cho từng chức danh thì tổng thời
gian công tác tại các chức danh được cộng dồn để tính xét tặng Kỷ niệm chương.
b) Trong thời gian
công tác đã được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Giấy khen của Đảng bộ huyện, thành phố hoặc Bằng khen của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh trở lên.
6. Cá nhân là nông
dân, công nhân, người lao động sống và làm việc trên địa bàn tỉnh đáp ứng một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân là điển
hình tiên tiến tiêu biểu trên các lĩnh vực đã được khen thưởng từ hình thức
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên hoặc 2 lần được tặng Bằng khen của
tỉnh hoặc Bằng khen của bộ ngành, đoàn thể Trung ương.
b) Cá nhân có công
trình nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế, sáng kiến, tác phẩm... được phổ
biến, chuyển giao áp dụng có hiệu quả thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh Bắc Kạn.
7. Cá nhân có hoạt
động từ thiện, an sinh xã hội; xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh (trực tiếp đóng góp bằng tiền, hiện vật có giá trị từ
500.000.000 đồng trở lên hoặc chủ trì vận động quyên góp tiền và hiện vật có
giá trị từ 2.000.000.000 đồng trở lên, thành tích được cộng dồn nếu đóng góp
nhiều lần).
Điều 5. Các trường hợp ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân thuộc nhóm
đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị quyết này được giảm trừ
thời gian công tác 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ.
b) Có thời gian công
tác ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh từ đủ
10 năm trở lên.
c) Cá nhân đồng thời
thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này thì chỉ được giảm trừ thời
gian công tác 05 năm.
2. Cá nhân quy định
tại khoản 4, Điều 4 Nghị quyết này, tính đến thời điểm nghỉ hưu nếu còn thiếu
từ 01 đến dưới 12 tháng so với thời gian quy định thì được ưu tiên xem xét tặng
Kỷ niệm chương.
Điều 6. Mức tiền thưởng
Cá nhân được tặng Kỷ
niệm chương được nhận tiền thưởng bằng 0,5 mức lương cơ sở.
Điều 7. Mẫu Bằng và Kỷ niệm chương
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định về việc tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp
phát triển tỉnh Bắc Kạn”.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 23 (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 30 tháng 10 năm
2024 và có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPCP, VPCTN;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT. Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND,
UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Các phòng thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Phương Thị Thanh
|
PHỤ LỤC
MẪU
BẰNG VÀ KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC KẠN”
(Kèm
theo Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mẫu Bằng Kỷ niệm chương
a) Bằng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển tỉnh Bắc Kạn” được in trên khổ giấy A5, kích thước 210 mm x 148 mm.
Hình nền của Bằng Kỷ niệm chương có họa tiết hoa văn “Trống đồng” màu
vàng nhạt.
b) Nội dung ghi trên Bằng Kỷ niệm chương
Nội dung ghi trên ½ Bằng phía bên phải gồm:
Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng đậm, màu đen và ở liền phía
dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có
gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ
dài của dòng chữ.
Dòng thứ ba: Ghi “CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN” chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm, màu đỏ.
Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng thưởng: Ghi
là “TẶNG”, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Dòng thứ năm: Ghi “KỶ NIỆM CHƯƠNG VÌ SỰ
NGHIỆP PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC KẠN”, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
Các dòng tiếp theo ghi tên cá nhân; địa chỉ (hoặc
chức danh, đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan, đơn
vị); phía dưới là dòng chữ: “Đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát
triển tỉnh Bắc Kạn”, chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày,
tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, màu đen.
Ngay dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi “CHỦ
TỊCH”, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Nội dung ghi trên ½ Bằng phía bên trái gồm:
Biểu tượng Kỷ niệm chương, in ở chính giữa. Ở phía dưới là hai dòng: “Quyết
định số: /QĐ-UBND; ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban
hành quyết định; “Vào sổ số” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự
của đối tượng được tặng Kỷ niệm chương trong quyết định; chữ của hai dòng in
thường, kiểu chữ nghiêng, màu đen.
2. Mẫu Kỷ niệm chương
- Cuống đeo Kỷ niệm chương viền ngoài màu
vàng, trong bằng tơ Rayon dệt màu đỏ cờ, cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-co
dầy 3 micron; kích thước 28mm x 14mm.
- Thân Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển tỉnh Bắc Kạn”: Hình tròn đường kính 30mm với nền màu chủ đạo là màu
đỏ cờ, giữa Kỷ niệm chương là hình tròn nền màu vàng có hai đường diềm tròn đỏ
bao quanh, nửa trên của hình tròn có hình ảnh ba ngọn núi cách điệu màu đỏ, ở
giữa là chiếc thuyền độc mộc cách điệu màu đỏ, phía dưới là họa tiết hoa văn
thổ cẩm màu đỏ, vàng. Bên ngoài hình tròn trung tâm có hàng cây cách điệu màu
đỏ bao quanh trên nền màu vàng. Bên ngoài hàng cây có hai đường diềm tròn màu
vàng, giữa hai đường diềm có chữ “KỶ NIỆM CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN
TỈNH BẮC KẠN” màu vàng trên nền màu đỏ. Chất liệu Kỷ niệm chương bằng đồng
đỏ mạ vàng hợp kim Ni-co./.