Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành

Số hiệu 10/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2010
Ngày có hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Mai Khương
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2010/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét Báo cáo số 110/BC-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011;

Qua báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 với nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ chung:

Tập trung phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và bền vững; tạo sự đột phá, chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi đôi với phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh và công bằng xã hội. Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn lạm phát, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tích cực triển khai xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí quốc gia; chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá; quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường; tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của bộ máy nhà nước các cấp đi đôi với chống tham nhũng, chống lãng phí; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2011, tạo đà thuận lợi cho triển khai thực hiện tốt Kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trong các năm tiếp theo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng GDP tăng khoảng 12 - 12,5% so với năm 2010; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 20,5 triệu đồng/người/năm (tương đương 1.050 USD). Giá trị tăng thêm khu vực I tăng 5,91%; khu vực II tăng 16,32%; khu vực III tăng 20,11%. Cơ cấu kinh tế khu vực I chiếm khoảng 46,35%, khu vực II khoảng 20,43% và khu vực III khoảng 33,22%.

- Sản lượng lúa đạt 1,9 triệu tấn (phấn đấu đạt mức 2 triệu tấn). Diện tích nuôi thủy sản 72.000 ha, trong đó nuôi tôm 48.600 ha. Tổng sản lượng thủy hải sản 177.800 tấn (trong đó sản lượng tôm 68.600 tấn). Chế biến thủy sản 68.500 tấn (trong đó có 53.000 tấn tôm đông).

- Phấn đấu cơ bản hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới đối với 11 xã thí điểm và đạt 10/19 tiêu chí quốc gia đối với 11 xã mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh.

- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức 8.000 tỷ đồng (giá cố định năm 1994). Giá trị xuất khẩu hàng hoá đạt mức 450 triệu USD, trong đó, xuất khẩu thủy sản 400 triệu USD. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt mức 35.000 tỷ đồng, trong đó tổng mức bán lẻ hàng hoá là 23.000 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6.500 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 1.200 tỷ đồng, trong đó thu trong cân đối 677 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 4.005 tỷ đồng.

- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: Nhà trẻ 6%, mẫu giáo 77%; tiểu học 99,5%; trung học cơ sở 86%; trung học phổ thông 51%. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 18%.

- Giảm tỷ lệ sinh 0,25‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,57‰. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 16,5%. Số giường bệnh trên 01 vạn dân: 16,02 giường; số bác sĩ trên 01 vạn dân: 4,01 bác sỹ. Nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lên 93,58%.

 - Giải quyết việc làm mới 21.000 lao động; dạy nghề cho 25.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 29%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% theo chuẩn nghèo mới. Kéo điện sinh hoạt cho 12.000 hộ, trong đó có 10.000 hộ Khmer.

- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 87% và hộ đô thị là 97%. Tỷ lệ che phủ rừng (chỉ tính cây lâm nghiệp) 4,43%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường là 86%. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải ở khu vực đô thị là 87%, khu vực nông thôn là 40%; tỷ lệ xử lý rác thải y tế là 100%, nước thải y tế là 50%.

3. Giải pháp thực hiện:

3.1. Tập trung phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:

Tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng, xây dựng kế hoạch và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trước hết chọn 22 xã (bao gồm 11 xã thí điểm) để tập trung thực hiện, đánh giá rút kinh nghiệm và mở rộng ra phạm vi toàn tỉnh theo hướng làm tốt công tác quy hoạch và xây dựng đề án cụ thể để thực hiện.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, tạo thuận lợi cho việc sản xuất và lưu thông hàng hóa; tăng cường các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành và các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp; giữ ổn định diện tích đất trồng lúa hiệu quả nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tăng sản lượng cho xuất khẩu cùng với phát triển các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Quy hoạch và hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, áp dụng cơ giới hóa, công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Thực hiện hiệu quả hơn các chương trình, dự án giống cây trồng, vật nuôi, cung cấp các loại giống xác nhận có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Tăng cường ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ sơ chế, bảo quản nhằm hạn chế thất thoát, nâng cao chất lượng sản phẩm sau thu hoạch. Đẩy mạnh áp dụng các phương thức, sản xuất sạch hơn trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản, bảo đảm chất lượng, uy tín đối với các sản phẩm của tỉnh.

Phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, trang trại gắn với công nghiệp chế biến đi đôi với xử lý chất thải trong chăn nuôi, hạn chế dịch bệnh và ô nhiễm môi trường. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững, đa đối tượng, đa hình thức. Rà soát quy hoạch và đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi các vùng nuôi trồng thuỷ sản, nhất là các vùng nuôi tôm, nuôi cá tập trung. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiểm soát, ngăn ngừa, phòng chống, giảm thiểu rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường vùng nuôi, bảo đảm chất lượng nguyên liệu thủy sản cho chế biến, xuất khẩu. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn nông dân sản xuất đạt hiệu quả cao. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh; chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức có hiệu quả Festival Lúa gạo Việt Nam lần thứ II tại tỉnh.

Hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; tạo sự chuyển biến về chất trong hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.

3.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển:

Phát triển công nghiệp với phương châm tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đổi mới cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm tăng năng suất, cải thiện chất lượng, giảm giá thành sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch và triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Kêu gọi đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và thu hút mạnh các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

[...]