Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 08/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/07/2014
Ngày có hiệu lực 20/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thành Phong
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2014/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 2641/TTr-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2014 về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất việc điều chỉnh, bổ sung tại Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh phân kỳ thời gian thăm dò và khai thác khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre năm 2010 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung cụ thể như sau:

1. Mục tiêu:

a) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản cát lòng sông, nhằm sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, là cơ sở pháp lý để thực hiện việc cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác khoáng sản cát lòng sông và nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.

b) Đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản cát lòng sông của tỉnh và khả năng đáp ứng nguồn tài nguyên khoáng sản; xác định nhu cầu thăm dò khai thác trong từng giai đoạn từ nay đến năm 2020 và làm cơ sở định hướng phát triển cho những năm tiếp theo, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

c) Bảo đảm yêu cầu về môi trường, sinh thái, về cảnh quan thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Nội dung điều chỉnh, bổ sung quy hoạch (Phụ lục kèm theo).

a) Khoanh định khu vực cấm và tạm thời cấm khai thác khoáng sản:

Điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch năm 2009 thêm 16 vùng cấm và tạm thời cấm hoạt động thăm dò khai thác cát (trong đó: Sông Tiền 5 vùng, sông Hàm Luông 4 vùng, sông Cổ Chiên 5 vùng, sông Ba Lai 2 vùng).

b) Đưa ra khỏi quy hoạch thăm dò, khai thác một số khu mỏ:

Các khu vực đưa ra khỏi quy hoạch thăm dò, khai thác gồm 07 khu mỏ (trong đó: Sông Tiền 01 khu mỏ, sông Hàm Luông 4 khu mỏ, sông Cổ Chiên 02 khu mỏ) với diện tích 555,66ha.

c) Điều chỉnh một phần diện tích các khu mỏ:

Điều chỉnh một phần diện tích 03 khu mỏ (trong đó: Sông Cổ Chiên 02 khu mỏ, sông Hàm Luông 01 khu mỏ), với diện tích điều chỉnh giảm 35ha.

d) Bổ sung vùng quy hoạch thăm dò, khai thác cát giai đoạn năm 2014 đến năm 2015, gồm 02 vùng (trong đó: Sông Hàm Luông 01 vùng, sông Cổ Chiên 01 vùng), với tổng diện tích giảm 368,04ha, tổng trữ lượng cấp tài nguyên 333 là 9.906.979m3.

đ) Điều chỉnh vùng quy hoạch thăm dò và khai thác cát giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, gồm 04 vùng (trong đó: Sông Tiền 02 vùng, sông Hàm Luông 02 vùng) với tổng diện tích giảm 449,98ha, tổng trữ lượng cấp tài nguyên 333 là 14.428.980m3.

e) Điều chỉnh quy hoạch dự trữ khoáng sản cát lòng sông, gồm 10 vùng dự trữ (trong đó sông Tiền 02 vùng, sông Hàm Luông 04 vùng và sông Cổ Chiên 04 vùng) với tổng trữ lượng cấp tài nguyên 333 là 74.288.287m3, diện tích tăng 2.328,58ha.

g) Bổ sung vùng quy hoạch dự trữ khoáng sản cát lòng sông, gồm 09 vùng (trong đó sông Tiền 02 vùng, sông Hàm Luông có 01 vùng, sông Cổ Chiên 03 vùng, sông Ba Lai 03 vùng) với tổng diện tích 737,24ha, tổng trữ lượng cấp 333 là 34.324.838m3.

Riêng việc bổ sung vào vùng quy hoạch dự trữ khoáng sản cát lòng sông trên sông Ba Lai ký hiệu BL.1, khu vực các xã Phong Nẫm (Giồng Trôm), xã Long Hòa (Bình Đại) với tổng diện tích 15,85ha, tổng trữ lượng cấp 333 là 765.700m3; BL.3, khu vực các xã Phong Mỹ, Châu Hòa (Giồng Trôm), Châu Hưng, Thới Lai (Bình Đại) với tổng diện tích 54,72ha, tổng trữ lượng cấp 333 là 3.266.545m3 và BL.5, khu vực các xã Châu Hòa, Châu Bình, (Giồng Trôm) xã Tân Mỹ (Ba Tri) và xã Thới Lai, Lộc Thuận, Phú Long (Bình Đại) với tổng diện tích 158,35ha, tổng trữ lượng cấp 333 là 6.650.700m3, khi tiến hành khai thác phải trình thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.

[...]