TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07b/NQ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ 7 BAN CHẤP HÀNH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM KHÓA
XI VỀ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Hội nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 7 sau khi thảo luận
báo cáo của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về kết quả thực
hiện Nghị quyết số 4a/NQ-TLĐ ngày 14/3/2000 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn khóa VIII
về công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam ban hành Nghị quyết về công tác tài
chính công đoàn trong tình hình mới.
Phần I
CÔNG TÁC TÀI
CHÍNH, HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CÔNG ĐOÀN GIAI ĐOẠN 2000 - 2015
I. Kết quả đạt được.
1. Công tác tài chính công đoàn.
a. Thu, chi tài chính công đoàn.
Các cấp công đoàn chú trọng chỉ đạo,
đôn đốc thu kinh phí và đoàn phí công đoàn, gắn với cơ chế thưởng thu, nộp kinh phí nên hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ
thu, năm sau cao hơn năm trước. Mức tăng bình quân hàng năm là 10,2%. Chi tiêu
cơ bản đúng Mục đích, Tiết kiệm, kinh phí tập trung cho các hoạt động phong
trào thi đua lao động, sản xuất và các hoạt động xã
hội của công đoàn, tỷ lệ chi kinh phí công đoàn tại công đoàn cơ sở ngày
càng tăng từ đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của tổ chức.
b. Phân phối, quản lý tài chính công
đoàn.
Tổng Liên đoàn đã bổ sung, Điều chỉnh,
sửa đổi quy định về phân phối tài chính cho các cấp công đoàn đảm bảo công bằng,
công khai minh bạch phù hợp với từng
thời kỳ. Việc phân phối kinh phí theo hướng tăng dần cho
công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Công tác quản lý tài chính đã được
các cấp công đoàn quan tâm ngay từ khâu lập dự toán, thông
qua dự toán đã xây dựng kế hoạch thu, chi, từ đó chủ động được nguồn chi. Việc công khai dự toán, quyết toán năm được thực hiện nghiêm
túc. Tổng Liên đoàn đã ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công đoàn,
quy định về định mức, tiêu chuẩn và trang thiết bị làm việc của các cơ quan
công đoàn, việc kiểm kê, đánh giá sử dụng tài sản hàng năm được thực hiện theo
đúng quy định của Luật Kế toán và các quy định của Tổng Liên đoàn.
2. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp,
đơn vị kinh tế công đoàn.
Tổng số đơn vị sự nghiệp công đoàn
là: 105 đơn vị. Số đơn vị tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động
44 với 2.660 lao động, 51 đơn vị tự chủ một phần kinh phí
hoạt động với 1681 lao động, 10 đơn vị (Trung tâm Tư vấn Pháp luật, Viện Nghiên
cứu) ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động với 307 lao động,
trong thời gian qua các đơn vị có nhiều cố gắng trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của tổ chức công đoàn.
Các doanh nghiệp của tổ chức công đoàn đang tích cực trong việc sắp xếp lại theo Thông
báo của Ban Bí thư Trung ương. Đến nay, số doanh nghiệp đã
được sắp xếp chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là 17, cổ phần hóa là 16
(có 8 doanh nghiệp công đoàn giữ cổ phần chi phối), cho thuê doanh nghiệp 05, giải thể 13, sáp nhập
01, 21 doanh nghiệp đang thực hiện việc sắp xếp chuyển đổi.
Hiện tại, tổng tài sản của các doanh nghiệp là 1.757 tỷ đồng trong đó vốn của tổ chức công đoàn chiếm 46,2%, lợi nhuận
trước thuế hàng năm đạt 66 tỷ đồng.
3. Quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản.
Qua số liệu tổng hợp năm năm 2010 -
2015, hệ thống công đoàn đã triển khai 173 dự án với tổng mức đầu tư 1.374 tỷ đồng, các dự án được bố trí
tập trung, không dàn trải, quản lý đúng qui định của Luật
Đầu tư xây dựng cơ bản.
II. Hạn chế, khuyết
Điểm.
1. Công tác tài chính.
Thu kinh phí công đoàn tại các doanh
nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp chưa có tổ chức công
đoàn tỷ lệ thất thu còn cao, nhiều công đoàn cơ sở thu
đoàn phí chưa đúng theo Điều lệ và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
Hầu hết Liên đoàn Lao động các tỉnh,
thành phố chưa thực hiện phân cấp toàn diện, triệt để cho
các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, thường mới chỉ phân cấp thu kinh phí
công đoàn của các doanh nghiệp, chưa phân cấp thu của khối
công đoàn hành chính sự nghiệp hoặc phân cấp thu kinh phí công đoàn không đúng
với chỉ đạo của Tổng Liên đoàn, thậm chí một số địa phương còn phân cấp cho
công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước được thu kinh phí công đoàn 2% và nộp
lên công đoàn cấp trên 35% số thu này.
Sử dụng tài chính công đoàn hiệu quả
còn thấp, chưa dành kinh phí chi cho hoạt động chính ở công đoàn cơ sở như
tuyên truyền phổ biến pháp luật, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ
công đoàn, hoạt động đối thoại tại nơi làm việc. Chi tiền
lương cán bộ chuyên trách chiếm tỷ lệ cao, chi phong trào có tăng nhưng chưa tương xứng với các tỷ lệ chi khác.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế
toán công đoàn chuyên trách còn một số bất cập như tỷ lệ đại
học chính quy có chuyên ngành kế toán - tài chính chỉ chiếm
25,8%, cán bộ làm công tác tài chính không đúng chuyên ngành còn chiếm tỷ lệ
tương đối cao.
Công tác quản lý tài chính công đoàn
một số nơi còn lỏng lẻo, tài chính chưa trở thành công cụ để Điều Tiết hoạt động công đoàn, chưa gắn công tác tổ chức với tài chính
trong việc định mức biên chế ở các cấp công đoàn.
2. Đơn vị sự nghiệp, kinh tế công
đoàn.
Quản lý các đơn vị sự nghiệp, hoạt động
kinh tế công đoàn tại một số nơi còn buông lỏng, chưa thực hiện tốt chức năng
kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu. Công tác lập báo cáo
tài chính gửi cấp trên còn hạn chế, chưa đầy đủ, kịp thời, chưa phản ánh hết các nguồn thu, chi vào báo cáo tài
chính, mẫu biểu báo cáo chưa thống nhất, chưa kiểm soát được
hoạt động của các đơn vị.
Nhiều đơn vị bố trí, sử dụng cán bộ
làm công tác quản lý chưa đúng người, đúng việc.
3. Về xây dựng cơ bản.
Chưa xây dựng được
quy hoạch tổng thể về đầu tư xây dựng cơ bản. Dự án phân bố không đều (các Trường nghề) nên hiệu quả hạn chế. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư chưa sát, phải Điều chỉnh tổng mức đầu
tư. Một số dự án vẫn sử dụng hình thức chỉ định thầu xây lắp,
giảm giá sau đấu thầu chưa có tính cạnh
tranh, một số trụ sở công đoàn cấp huyện xây dựng qui mô không phù hợp. Dự án xây dựng Trường nghề, Nhà Văn hóa chưa đề cập đến việc khai
thác, Điều kiện đảm bảo hoạt động của đơn vị sự nghiệp khi
đưa công trình vào sử dụng. Quyết toán dự án một số đơn vị hoàn thành chưa đảm bảo
thời gian qui định.
III. Nguyên nhân của
những hạn chế.
1. Nguyên nhân khách quan.
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
giới và khu vực nên hoạt động của các
doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp
phải giải thể, phá sản, lao động không có việc làm, nghỉ
việc, ảnh hưởng đến thu kinh phí công đoàn và ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp các đơn vị sự
nghiệp công đoàn.
Một số chủ sử dụng lao động thực hiện
chưa nghiêm việc đóng kinh phí công đoàn theo quy định của
luật.
2. Nguyên nhân chủ quan.
Nhận thức của một số cán bộ chủ chốt,
cán bộ làm công tác tài chính chưa đầy đủ về phân cấp tài chính, trong chỉ đạo đôn đốc thu
kinh phí công đoàn chưa quyết liệt, chưa phối hợp tốt với
các liên ngành trong việc kiểm tra đôn đốc thu kinh phí công đoàn, chưa tạo Điều
kiện cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chủ động trong khai thác nguồn thu, tỷ trọng công đoàn cấp trên trực tiếp thu kinh phí công đoàn của
khối doanh nghiệp còn quá thấp (đạt 7% trên tổng số thu của khối SXKD).
Công tác nghiên cứu, quy định về chế
độ báo cáo, cung cấp thông tin, chấp hành chế độ báo cáo, phân tích, xử lý
thông tin số liệu của các cấp công
đoàn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính công đoàn theo Luật Công đoàn năm
2012.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ban, các mảng công việc ở các cơ quan công đoàn trong thực hiện nhiệm vụ thu,
chi, phân phối, sử dụng tài chính công đoàn. Kỷ cương, kỷ
luật tài chính chưa nghiêm, chưa phát huy được hết trách
nhiệm của tập thể Ban Thường vụ Công đoàn các cấp.
Đầu tư tài chính còn dàn trải, chưa tập
trung ở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp công đoàn. Một số cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trong
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp công đoàn chưa có tính chuyên nghiệp cao, còn có
tư tưởng bao cấp.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP.
I. Quan Điểm.
Công tác tài chính là Điều kiện, là
công cụ phục vụ đắc lực cho các hoạt động của tổ chức công đoàn, tài chính công
đoàn chủ yếu tập trung chi tại công đoàn cơ sở, góp phần
tăng uy tín tổ chức công đoàn.
Các cấp công đoàn cần tập trung khai
thác tốt nguồn thu tài chính công đoàn, giảm thất thu kinh
phí, đoàn phí, khai thác tốt nguồn kinh
phí hỗ trợ của chính quyền các cấp, đặc biệt là việc trang cấp phương tiện, Điều kiện làm việc của các cấp công đoàn; Không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công đoàn, chi tiêu đúng Mục đích, Tiết kiệm,
dành nhiều kinh phí chi cho hoạt động phong trào, tuyên
truyền pháp luật, công tác đào tạo cán bộ công đoàn; Tăng
cường công tác quản lý, công tác kiểm tra, giám sát tài
chính, tài sản, chấp hành đúng kỷ luật tài chính, chế độ kế toán, báo cáo dự toán, quyết toán và công khai tài chính.
Bố trí cán bộ
chuyên trách công đoàn trên cơ sở nguồn thu tài chính theo phân cấp, đảm bảo tự
cân đối thu chi. Phấn đấu chi lương và phụ cấp lương của cán bộ chuyên trách công đoàn phải từ nguồn đoàn phí công
đoàn.
Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công đoàn theo quy định của pháp luật. Đối với
các doanh nghiệp công đoàn chỉ giữ lại các doanh nghiệp công đoàn sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ bảo toàn vốn và có lãi, có tiềm năng
phát triển sau này.
II. Mục tiêu, chỉ
tiêu.
1. Mục tiêu: Đẩy mạnh phân cấp quản
lý tài chính toàn diện, triệt để thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ và yêu cầu công khai minh bạch, nâng cao hiệu
quả sử dụng tài chính công đoàn, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tài sản của tổ
chức công đoàn từ nguồn tài chính tích lũy, từ đó đảm bảo Điều kiện làm việc, nâng cao đời sống cho người lao động.
2. Chỉ tiêu đến năm 2020:
- Phân cấp tài chính: Đạt tỷ lệ 100%.
- Thu kinh phí công đoàn khu vực
doanh nghiệp đạt 90% số phải thu.
- Tăng tỷ trọng thu đoàn phí công
đoàn trong cơ cấu nguồn thu kinh phí và đoàn phí công đoàn lên 33%.
- Tăng tỷ lệ kinh phí công đoàn được
sử dụng tại cơ sở lên 70% (đến 2025 đạt 75%).
- Tỷ lệ công đoàn cơ sở: Có báo cáo dự
toán 85%, quyết toán 90%.
- 100% các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức tài chính.
- 100% các doanh nghiệp kinh tế công
đoàn được sắp xếp lại theo kế hoạch của Tổng Liên đoàn.
- 100% các đơn vị của tổ chức công
đoàn đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản
trên đất.
- 100% công đoàn các cấp công khai tài chính công đoàn hàng năm
III. Nhiệm vụ,
giải pháp.
1. Công tác tài chính
a. Thu tài chính công đoàn
- Thu kinh phí công đoàn: Trong đó tập
trung thu kinh phí công đoàn của doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp chưa
thành lập công đoàn cơ sở.
Ban Thường vụ công đoàn cấp tỉnh,
thành phố và tương đương, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, định kỳ phải xem xét kết quả thu kinh phí công
đoàn của cấp mình và cấp dưới để chỉ đạo,
đôn đốc thu, kịp thời xử lý kiến nghị xử lý vướng mắc về thu kinh phí công
đoàn. Xây dựng kế hoạch thu kinh phí công đoàn của đơn vị chưa thành lập tổ chức
công đoàn, thông qua việc chi cho các
hoạt động của người lao động tại đơn vị để tuyên truyền vận động người lao động tự nguyện gia nhập tổ chức công đoàn, từ đó thành lập công đoàn tại các đơn vị này.
Thực hiện quản lý thu kinh phí công
đoàn qua hệ thống phần mềm kế toán, cập nhật thông tin về đối tượng đóng kinh
phí công đoàn, kết quả thu kinh phí công đoàn của từng đơn vị phục vụ công tác
quản lý, kiểm tra, phối hợp kiểm tra,
đặc biệt là phối hợp với các cơ quan Thuế, Bảo hiểm xã hội.
Bổ sung, sửa đổi quy định về phân cấp
thu kinh phí công đoàn, hình thức thu, phương pháp nộp kinh phí công đoàn của
các doanh nghiệp cho thuận lợi, từ đó khai thác tốt nguồn thu của tổ chức công
đoàn. Từng cấp, từng đơn vị thực hiện nghiêm qui định về phân cấp thu của Tổng
Liên đoàn, tăng cường trách nhiệm của công đoàn cấp trên cơ sở về thu kinh phí công đoàn.
Nghiên cứu hoàn thiện, sửa đổi biểu mẫu
kế toán đang áp dụng trong hệ thống kế
toán công đoàn như: Một số sổ chi Tiết, mẫu dự toán, quyết
toán ở công đoàn cơ sở để phù hợp với các qui định về
quản lý tài chính công đoàn.
- Thu đoàn phí công đoàn: Tăng tỷ trọng
thu đoàn phí trong cơ cấu thu tài chính công đoàn, thu theo đúng Điều lệ và hướng
dẫn của Tổng Liên đoàn, thực hiện tốt công tác tuyên truyền để đoàn viên công đoàn hiểu
rõ về nội dung thu, chi đoàn phí từ đó tự nguyện đóng đoàn phí. Tiếp tục nghiên
cứu, sửa đổi hướng dẫn mức thu đoàn phí công đoàn đối với đoàn viên công đoàn cơ sở doanh nghiệp
nhà nước, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước cho phù hợp, nhằm tăng nguồn thu.
- Thu khác: Từng cấp, từng đơn vị có quy chế phối
hợp với chính quyền đồng cấp về cung cấp phương tiện hoạt động, Điều kiện làm việc, hỗ trợ
kinh phí hoạt động công đoàn theo Luật Công đoàn và Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết về tài chính công đoàn. Khai thác nguồn thu
từ các hoạt động kinh tế, dự án, chương trình Mục tiêu và các nguồn hỗ trợ khác
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b. Phân phối tài chính công đoàn
Tiếp tục bổ sung, sửa đổi quy
định về phân phối nguồn thu tài chính công đoàn, tăng tỷ lệ kinh
phí công đoàn cơ sở được sử dụng theo hướng từ năm 2016, mỗi năm tăng 1% để đạt mức 75%. Bổ sung sửa
đổi quy định về cấp hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị cũng
như xây dựng nguyên tắc hỗ trợ đầu tư từ nguồn tích lũy
tại Tổng Liên đoàn.
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố
và tương đương ban hành quy định phân phối nguồn tài chính giữa cấp
mình và cấp trên trực tiếp cơ sở để tạo Điều kiện chủ động cho công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở trong sử dụng kinh phí, Tiết kiệm chi, khuyến khích khai
thác nguồn thu.
Ổn định mức thu về Tổng Liên đoàn
bình quân bằng 2% trên tổng số thu kinh phí và đoàn phí
công đoàn.
c. Chi tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn được sử dụng cho
nhiệm vụ trọng tâm là chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của
người lao động, đoàn viên công đoàn, chi phát triển đoàn
viên và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công đoàn, nâng cao hiệu quả hoạt động công
đoàn. Do đó, chi tài chính phải đảm bảo đúng Mục đích, có hiệu quả và Tiết kiệm.
Phải tập trung kinh phí cho thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức công đoàn.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi quy định chi Tiết hơn về tỷ trọng các Mục chi tại
công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên cơ sở. Thành lập Khoản chi bảo vệ người lao động ở công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Các ban của Tổng Liên đoàn nghiên cứu
tham mưu cho Đoàn Chủ tịch về qui định
tổ chức hội nghị, hình thức tổ chức, qui mô, thời gian tổ
chức hội nghị ở các cấp công đoàn.
Từng cấp, từng đơn vị thực hiện
chương trình thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí của Tổng Liên đoàn, tạo bước chuyển biến
tích cực về Tiết giảm chi hành chính trong cơ cấu chi hoạt động thường xuyên của
đơn vị. Thực hiện giao tự chủ về biên chế và tài chính trong các cơ quan công đoàn theo quy định của Chính phủ
và Tổng Liên đoàn để Tiết kiệm chi, hỗ
trợ thu nhập cho cán bộ công chức.
d. Công tác quản lý tài chính
Rà soát, sắp xếp
lại cán bộ công đoàn làm công tác tài chính theo hướng tinh,
gọn, căn cứ vào số lượng CNVCLĐ, số đoàn viên công đoàn của từng cấp để qui định số lượng cán bộ làm công tác tài
chính công đoàn. Ban Tài chính Tổng
Liên đoàn tính toán số lượng lao động tham mưu Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn quy định bố trí cán bộ
công đoàn chuyên trách, kiêm nhiệm, thuê kế toán ở công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở, cũng như thuê kế toán ở các đơn vị sự nghiệp công đoàn.
Rà soát những đối
tượng đang làm công tác kế toán từ cấp trên cơ sở nhưng
không đúng chuyên môn nghiệp vụ báo cáo Tổng Liên đoàn đi đào tạo từ 3 đến 6 tháng về nghiệp vụ tài chính.
Bố trí cán bộ
làm công tác tài chính công đoàn phải được đào tạo đúng
chuyên ngành, thường xuyên đào tạo, đào tạo lại cho các cán bộ
làm tài chính công đoàn, đặc biệt là việc cung cấp thông tin hướng dẫn chính sách mới của Nhà nước, tổ chức công đoàn.
Bổ sung, hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính công đoàn. Xây dựng phần mềm quản lý tài chính đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán
công đoàn theo Luật Công đoàn năm 2012 và thống nhất quản lý tài chính của hệ thống tổ chức
công đoàn qua phần mềm kế toán.
Cải tiến và nâng cao chất lượng giao
dự toán, thẩm định quyết toán. Thông qua giao dự toán, thẩm định quyết toán
đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính và kết quả hoạt động của các đơn
vị.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn đối tượng quản lý. Khắc
phục hạn chế, khuyết Điểm hiện nay
trong công tác quản lý tài chính công đoàn.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác kiểm tra tài chính. Đặc biệt là phối hợp với các cơ
quan chức năng cùng cấp (Thuế, Thanh tra lao động, Tài
chính, BHXH) kiểm tra việc đóng kinh phí công đoàn của các doanh nghiệp. Kiến nghị xử phạt, khởi kiện đối với các đơn vị vi phạm. Kiểm tra việc
chấp hành chế độ, kỷ luật tài chính, sử dụng, quản lý tài
chính, xử lý nghiêm đối với đơn vị, cá nhân vi phạm.
Cải tiến phương thức quản lý tài
chính. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của các ban với công tác tài chính để bố
trí, phân phối nguồn lực tài chính hợp lý hiệu quả, đảm bảo cân đối thu, chi tài chính.
Bổ sung quy định và chế tài xử phạt,
kỷ luật đối với cá nhân, đơn vị thực hiện kỷ cương, kỷ luật
tài chính không nghiêm (chế độ báo cáo dự toán quyết toán, thất thu kinh phí công đoàn, sử dụng tài chính lãng phí không
Tiết kiệm).
2. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
a. Về cơ chế
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công đoàn theo Nghị định của Chính phủ.
Chỉ đạo để thực hiện thống nhất cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp trong các cấp công đoàn.
Các cấp công đoàn làm việc với chính quyền
đồng cấp (TW và địa phương) thống nhất về nguyên tắc và cơ
chế hỗ trợ kinh phí hoạt động đầu tư đối với đơn vị sự
nghiệp công đoàn theo Nghị định của Chính phủ.
Làm việc với cơ quan Nhà nước sớm ban
hành quy định về thành lập hoạt động của Quỹ trợ vốn công đoàn, hỗ trợ vốn từ
ngân sách Nhà nước theo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng quy hoạch thống nhất phát
triển đơn vị sự nghiệp công đoàn gắn
với thực hiện chức năng nhiệm vụ của công đoàn, với định hướng phát triển Trung tâm tư vấn pháp luật, Quỹ trợ vốn
công đoàn, sắp xếp lại hệ thống Trường nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm
và hệ thống các Nhà Văn hóa Lao động
công đoàn.
b. Công tác quản lý
Nâng cao chất lượng
công tác quản lý các đơn vị sự nghiệp của công đoàn các cấp. Bảo đảm Điều kiện hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công đoàn.
Đơn vị quản lý rà soát lại chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp, xem xét, chấn chỉnh các hoạt động không phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp và quy định của pháp
luật. Kê khai, xin cấp giấy chứng nhận
quyền dụng đất (đối với đơn vị chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với đơn vị sự nghiệp công đoàn.
3. Hoạt động kinh tế công đoàn.
a. Mô hình hoạt động
Tập trung chỉ đạo thực hiện việc sắp
xếp, chuyển đổi mô hình tổ chức nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh, thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài tổ chức công
đoàn. Giữ lại một số Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có số vốn
lớn, kinh doanh có hiệu quả, trực thuộc, trực tiếp chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu.
Tiếp tục cổ phần hóa những công ty đang hoạt động có hiệu quả, có lợi
thế kinh doanh theo mô hình tổ chức công đoàn nắm giữ cổ phần chi
phối.
Các doanh nghiệp của tổ chức công
đoàn thực hiện Chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch công
ty không kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc. Tổng Giám đốc, Giám đốc Điều hành công ty có thể bổ nhiệm hoặc
đi thuê theo qui định của pháp luật.
Các doanh nghiệp hoạt động không có
hiệu quả tiến hành bán, giải thể, cho
thuê theo quy định của pháp luật.
b. Về cơ chế
Rà soát lại cơ chế
đối với hoạt động kinh tế công đoàn để bổ sung, sửa đổi tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động
kinh tế công đoàn.
c. Về quản
lý
Thành lập Khoản chi đầu tư phát triển doanh nghiệp công đoàn, ban hành nguyên tắc, quy chế quản lý. Đầu tư vốn cho doanh nghiệp từ nguồn tài chính công đoàn tích
lũy của công đoàn cấp trên, của Tổng Liên đoàn thông qua các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, hoặc vay ngân hàng.
Tăng cường công tác quản lý của Chủ sở
hữu, đại diện Chủ sở hữu. Nâng cao
năng lực quản trị Điều hành của doanh nghiệp công đoàn, năng lực quản lý của cán bộ chuyên quản doanh nghiệp của
công đoàn cấp trên.
Thực hiện việc xếp hạng, đánh giá
phân loại doanh nghiệp theo quy định của
Chính phủ.
4. Công tác xây dựng cơ bản
Xây dựng nguyên tắc hỗ trợ, phân phối nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản. Khi xem xét, phê chuẩn dự án xây dựng cơ bản phải xem xét kỹ
hiệu quả kinh tế, phục vụ lợi ích của người lao động, đoàn viên; nguồn tài
chính đảm bảo cho hoạt động sau khi dự án XDCB hoàn thành.
Cụ thể hóa một số định mức, tiêu chuẩn trong triển khai một số dự án XDCB của công đoàn để tránh lãng phí khi dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Tổng
Liên đoàn.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
trong các cấp công đoàn, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên
đoàn.
Ban Tài chính Tổng Liên đoàn có trách
nhiệm tham mưu cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn cụ thể hóa nội dung của Nghị quyết, hoàn thiện một số quy định về công tác tài
chính công đoàn.
Các Ban, Ủy ban
Kiểm tra Tổng Liên đoàn phối hợp Ban Tài chính đề xuất với Đoàn Chủ tịch và hướng
dẫn các nội dung thuộc chuyên đề của các Ban liên quan đến
việc thực hiện Nghị quyết.
2. Trách nhiệm của LĐLĐ tỉnh, TP,
CĐ ngành TW và tương đương.
Xây dựng kế hoạch triển khai Nghị quyết
của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác tài chính công
đoàn trong tình hình mới.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công
đoàn, các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Nghị quyết, tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ về thống nhất nhận thức và thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài
chính, xây dựng cơ bản, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp công
đoàn trong tình hình mới.
3. Trách nhiệm của công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp công đoàn.
Tổ chức nghiên cứu, học tập Nghị quyết
của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về công tác tài chính, tuyên truyền tới công
nhân viên chức lao động, đoàn viên công đoàn tại đơn vị, nghiêm túc tổ chức thực
hiện.
Nơi nhận:
- UV BCH TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP;
- Các CĐ ngành TW và tương đương;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Lưu VT.
|
TM. BAN CHẤP
HÀNH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|