HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
ĐIỀU
CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 05/2009/QĐ-TTg ngày
13/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02/12/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quy hoạch;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
92/TTr-UBND ngày 03/7/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
I. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU
1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ 2011-2020, Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, quy hoạch vùng
thủ đô và quy hoạch các ngành, lĩnh vực.
Phát triển nhanh, bền vững là yêu cầu xuyên suốt.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, chú trọng phát triển theo chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế kết hợp
hài hoà với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, nguồn lực của
tỉnh, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển; đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm đi liền với tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung tăng
trưởng theo chiều sâu, tạo ra động lực phát triển để sớm thu hẹp khoảng cách
với các tỉnh trong khu vực và cả nước. Tăng cường liên kết để phát triển với
các tỉnh trong khu vực và chủ động hội nhập quốc tế.
- Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề
xã hội, bảo vệ môi trường. Kết hợp giữa phát triển vùng động lực với vùng trung
du và miền núi, hướng tới mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu
vực trong tỉnh.
- Phát triển sản xuất với trình độ khoa học, công
nghệ ngày càng cao: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển. Phát triển nhanh, hài hòa các loại
hình doanh nghiệp, hỗ trợ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển. Khuyến khích kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch. Tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, minh bạch.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
Bắc Giang là tỉnh công nghiệp có trình độ phát
triển trên mức trung bình của cả nước. Nền kinh tế đi lên từ công nghiệp và
dịch vụ tiên tiến, phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp sạch, đô thị hiện
đại và du lịch văn hóa. Tổ chức không gian khoa học, hệ thống đô thị, nông thôn
phát triển hài hòa, tổ chức sản xuất với các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ tập
trung, nông nghiệp chất lượng cao; kết cấu hạ tầng đồng bộ. Giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, người dân có cuộc sống tốt, mức sống cao. An ninh
chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
3. Mục tiêu phát triển
3.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn tốc độ
phát triển chung của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực; hệ thống kết cấu hạ tầng có trọng tâm,
trọng điểm; khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng, thế mạnh. Phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hoá - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, giải
quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường; củng cố quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2020, đưa Bắc Giang nằm trong
nhóm các tỉnh đứng đầu về chỉ tiêu GDP/người của vùng Trung du và Miền núi phía
Bắc và bằng 85-90% mức trung bình cả nước.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 khoảng
9,5-10%/năm (giai đoạn 2011-2015 đạt 9-9,5%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt
10-10,5%), trong đó, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 14-15%, dịch vụ
tăng từ 9-9,5%, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 2,5-3%. Giai đoạn 2021-2030,
tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 10,5-11%/năm.
Đến năm 2020, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm
42-42,3%, dịch vụ chiếm 38-38,3%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20-19,4%;
đến năm 2030, khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 45,7-46%, dịch vụ khoảng
42,7-43%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,6-11% trong cơ cấu kinh tế; kim
ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,5-3 tỷ USD vào năm 2015; năm 2020 đạt 4-4,5 tỷ USD.
GDP bình quân/người đến năm 2015 đạt khoảng
1.400-1.500 USD và tới năm 2020 đạt khoảng 2.500-2.600USD và đến năm 2030 đạt
khoảng 9.300-9.500 USD.
Năng suất lao động bình quân đạt 95-100 triệu đồng
vào năm 2020, trong đó lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 42-44 triệu
đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 130 - 135 triệu đồng, dịch vụ đạt 165-170
triệu đồng; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt
8,5-9%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 9,5-10%/năm.
Thu ngân sách trên địa bàn tăng trung bình khoảng
từ 20 - 25%/năm.
b) Về xã hội
Tốc độ tăng dân số bình quân khoảng 0,76%/năm giai
đoạn 2011-2020, đến năm 2020 dân số là 1.690 nghìn người. Giảm mạnh tốc độ gia
tăng tỷ số giới tính khi sinh để khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính,
số bé trai/số bé gái đạt dưới 120/100 vào năm 2020 và nâng tỷ lệ dân số đô thị
lên 22,3% vào năm 2020.
Đến năm 2015, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia bậc
mầm non là 66,3%, tiểu học là 92,8%, THCS là 75,4%, THPT là 63,3%. Đến năm
2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia bậc mầm non là 88,5%, tiểu học là 97,7%,
THCS là 88,8%, THPT là 75,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50% vào năm 2015
và 70% vào năm 2020.
Hàng năm, giải quyết việc làm cho khoảng
29.000-30.000 người. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng chiếm 31,4%, dịch vụ chiếm 22,1%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,5%;
tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,5- 2,0%/năm;
Số giường bệnh/10.000 dân năm 2015 là 20,5 giường,
năm 2020 là 25 giường; năm 2015 có 70% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã (theo bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2011-2020).
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 15% năm
2015, năm 2020 còn dưới 12%; tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh khu vực nông
thôn năm 2015 đạt 90%, năm 2020 đạt 100%.
Xây dựng nền văn hóa tỉnh Bắc Giang tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; phát triển thể thao thành tích cao, đẩy mạnh phong trào thể
dục, thể thao quần chúng.
Đến năm 2030: Có 100% trường mầm non, phổ thông các
cấp đạt chuẩn quốc gia; hệ thống cơ sở y tế hiện đại, đáp ứng được nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân. Các giá trị văn hóa, lịch sử được bảo tồn, phát
huy; thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao được đầu tư xây dựng, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ ngày càng cao của nhân dân.
c) Về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh
thái
Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên,
đặc biệt là tài nguyên đất theo đúng luật pháp.
100% các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung; 60% nước thải sinh hoạt được xử lý đạt tiêu
chuẩn vào năm 2020.
70% chất thải rắn được thu gom; tỷ lệ thu gom được
xử lý đạt 98%.
Độ che phủ rừng đạt 37,1% năm 2015, đến năm 2020
đạt 38% và bảo vệ tốt đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trường sinh thái trong giai đoạn 2021-2030.
d) Về quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Từng bước xây dựng Bắc
Giang thành khu vực phòng thủ vững chắc, thực sự vững về chính trị, mạnh về
kinh tế, văn hóa - xã hội, làm cơ sở, động lực củng cố nền quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
4. Các khâu đột phá
Từ nay đến năm 2020, tập trung thực hiện 3 khâu đột
phá sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách và
cải cách hành chính. Nghiên cứu, ban hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế,
chính sách để phát triển vùng động lực, sản phẩm chủ lực; kết cấu hạ tầng, thu
hút đầu tư, sản xuất công nghiệp phụ trợ, chuyển dịch cơ cấu lao động...
Về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ
tục hành chính, bộ máy chính quyền các cấp và nâng cao năng lực quản lý, chỉ
đạo, điều hành. Trước mắt, tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) và chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
- Thứ hai, phát triển và thu hút nhân lực,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động; đào tạo lao động nghề có chất lượng cao
đáp ứng cho các trụ đỡ kinh tế của tỉnh (nông nghiệp, công nghiệp chế biến,
may...), cung cấp lao động cho các tỉnh trong khu vực và xuất khẩu lao động...
- Thứ ba, đổi mới tổ chức không gian với
việc xác định và xây dựng vùng động lực (thành phố Bắc Giang), trung tâm điều
phối, phát triển tiểu vùng (thị trấn Chũ, thị trấn Thắng); xây dựng kết cấu hạ
tầng có trọng điểm; phát triển ngành, lĩnh vực có thế mạnh là công nghiệp lắp
ráp, chế biến, dệt may, quả nhiệt đới, gà đồi Yên thế, lợn thịt, lâm sản; dịch
vụ du lịch,...
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC ĐẾN NĂM 2020
1. Công nghiệp, xây dựng
Tập trung vào sản phẩm chủ lực, khai thác, phát huy
tiềm năng, phát huy lợi thế và tham gia cụm tương hỗ, tạo ra động lực mới phát
triển. Tốc độ tăng trưởng bình quân 2011-2015 là 14,5-15%/năm, giai đoạn
2016-2020 là 13,5-14%/năm.
1.1. Phương hướng phát triển sản phẩm chủ lực
a) Điện tử các loại và linh kiện, cơ khí phục vụ
sản xuất ô tô, xe máy tham gia cụm tương hỗ điện tử, cơ khí vùng Hà Nội và
chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Phát triển ngành công nghiệp dệt may để tận dụng
lợi thế về lao động cũng như khả năng phát triển; đồng thời, thu hút doanh
nghiệp cung cấp nguyên, phụ liệu.
c) Từng bước xây dựng cụm tương hỗ quả nhiệt đới
tại thị trấn Chũ; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản như gà đồi, rau
sạch, đồ gỗ...
1.2. Phương hướng phát triển các ngành công
nghiệp khác
a) Công nghiệp hóa chất, sản xuất điện: Duy trì
phát triển để tận dụng lợi thế có nhà máy và nguồn nguyên liệu.
b) Tiểu thủ công nghiệp: Phát triển làng nghề chế
biến nông sản, thủ công mỹ nghệ để chuyển dịch lao động gắn với phát triển du
lịch và bảo vệ môi trường.
c) Vật liệu xây dựng (gồm gạch Tuynel, cát, sỏi, xi
măng): Phát triển để đáp ứng một phần nhu cầu trong tỉnh gắn với bảo vệ môi
trường.
1.3. Phương hướng phát triển các khu, cụm công
nghiệp
Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ cả
trong và ngoài các khu, cụm công nghiệp. Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 5
khu công nghiệp với tổng diện tích 1.322 ha; 36 cụm công nghiệp với diện tích
682,99 ha.
2. Dịch vụ
Phát triển ngành dịch vụ tạo ra đột phá trong thời
kỳ sau năm 2020, tập trung vào sản phẩm dịch vụ chính và tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2011-2015 là 8,5- 9%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 9-9,5%/năm.
2.1. Phương hướng phát triển sản phẩm chủ lực:
a) Dịch vụ bán buôn, bán lẻ chất lượng cao, bình
dân với thị trường 1,6 triệu dân thông qua việc xây dựng các khu dịch vụ, chợ
đầu mối tại các đô thị trung tâm và hệ thống phân phối tại các khu vực khác.
b) Phát triển dịch vụ logistics để tận dụng vị trí
là vùng trung chuyển trên hành lang kinh tế Việt - Trung và “cửa ngõ kép” của
khu vực với việc thu hút đầu tư xây dựng cảng cạn tại xã Đồng Sơn thành phố Bắc
Giang và thị trấn Kép, huyện Lạng Giang.
c) Phát triển du lịch với các tour, tuyến du lịch
văn hóa, lịch sử, tâm linh, sinh thái kết hợp mua sắm các sản phẩm đặc trưng
của địa phương.
d) Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu: Hình thành chuỗi
các mặt hàng xuất khẩu như điện tử, may mặc, nông sản chế biến, hàng thủ công
mỹ nghệ.... Giữ vững các thị trường truyền thống, phát triển một số thị trường
mới ở Châu Mỹ, Châu Phi...
2.2. Các sản phẩm dịch vụ khác
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm chủ lực trên,
phát triển các loại hình dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, bưu chính -
viễn thông, tư vấn, khoa học - công nghệ, vận tải hàng hóa, hành khách... để đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.
3. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở khai
thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh trong khu
vực..., phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2015 là 2-2,5%/năm, giai
đoạn 2016-2020 là 2,5-3%/năm.
3.1. Phương hướng phát triển sản phẩm chủ lực:
a) Vải thiều (trọng tâm là vải thiều Lục Ngạn) và
cây ăn quả (trọng tâm là cây có múi) hướng tới đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang
một số thị trường mới; từng bước hình thành cụm tương hỗ quả nhiệt đới khu vực
thị trấn Chũ.
b) Sản phẩm chăn nuôi, trọng tâm là gà, lợn thịt:
Từng bước xây dựng cụm tương hỗ gà đồi Yên Thế hướng tới đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu; phát triển đàn lợn quy mô trên 01 triệu con, gắn liền với chế biến, sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
c) Nhóm rau chế biến và nấm: Tập trung phát triển
và hình thành vùng cung cấp sản phẩm tại thành phố Bắc Giang, các huyện Yên
Dũng, Lạng Giang, Tân Yên, Lục Nam..., đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực
phẩm công nghệ cao.
d) Sản phẩm gỗ rừng và phát triển rừng bền vững:
Tập trung tại các huyện Lục Ngạn, Sơn Động, Yên Thế, Lục Nam; chuyển từ trồng
rừng kinh tế sang trồng các loại cây gỗ lớn kết hợp với cây dưới tán rừng và
phát triển công nghiệp chế biến.
3.2. Các sản phẩm nông nghiệp khác
Phát triển các loại cây như cây lúa, cây công
nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương); gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản
(trọng tâm là cá) đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và cung cấp một phần cho các thị
trường trong khu vực.
4. Các lĩnh vực xã hội
4.1. Giáo dục - Đào tạo
Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng và hiệu quả,
xây dựng hệ thống giáo dục, đào tạo tiên tiến; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
50% vào năm 2015, tăng lên 70% vào năm 2020.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo Nghị
quyết Trung ương 8 (khóa XI). Xã hội hóa công tác giáo dục trên cơ sở ban hành,
thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp và đổi mới công tác quản lý.
Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy nghề theo 3 cấp trình độ; dạy nghề cho lao động nông thôn, xuất khẩu lao
động và xây dựng nông thôn mới. Xã hội hóa công tác đào tạo, ưu đãi đào tạo lao
động nghề chất lượng cao.
4.2. Y tế
Tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, giảm tối đa các bệnh xã hội, xử lý tốt
dịch bệnh... trên cơ sở tiếp tục củng cố hệ thống cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị y tế và nâng cao trình độ, y đức cho đội ngũ cán bộ chuyên ngành.
Đẩy mạnh xã hội hóa y tế; mở rộng hợp tác, liên doanh
giữa các bệnh viện đa khoa, các bệnh viện chuyên khoa; nâng cao chất lượng hoạt
động y tế, nhất là các lĩnh vực chuyên khoa như tim mạch, nội tiết, sản, tâm
thần...; cải tạo, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt các
chương trình y tế dự phòng ...
4.3. Văn hóa, thể dục, thể thao
Giữ gìn, phát huy thuần phong, mỹ tục, bản sắc văn
hóa và tạo điều kiện để người dân được tham gia hoạt động văn hóa và thể dục,
thể thao. Tập trung thu hút đầu tư từ nhiều nguồn bằng cơ chế, chính sách để
xây dựng các thiết chế văn hóa.
Trùng tu, tôn tạo, quảng bá các khu di tích văn
hóa, lịch sử như: Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế, An toàn khu II Hiệp Hòa,
chùa Vĩnh Nghiêm, chùa Bổ Đà, di tích chiến thắng Xương Giang.... Phát triển
các loại hình nghệ thuật như: hát Quan họ, Ca trù, dân ca các dân tộc thiểu số,
lễ hội truyền thống, góp phần phát triển du lịch, nâng cao đời sống tinh thần
cho nhân dân.
Tiếp tục đầu tư từ ngân sách nhà nước và đẩy mạnh
xã hội hóa thể dục, thể thao, huy động nguồn vốn đầu tư một số công trình như
nhà thi đấu, sân vận động Bắc Giang, khu liên hiệp thể thao tỉnh... và đào tạo
vận động viên thành tích cao.
4.4. Thông tin và Truyền thông
Nâng cao chất lượng công tác báo chí, xuất bản,
phát thanh, truyền hình đảm bảo thông tin đầy đủ, kịp thời về nhiệm vụ chính
trị, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, cả nước, góp phần phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Duy trì mạng lưới bưu cục theo 3 cấp như hiện nay
đảm bảo cung cấp đủ báo chí đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Nâng cao chất lượng
dịch vụ báo chí, xuất bản gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Hoàn thiện Trung tâm phát thanh truyền hình tỉnh,
phát triển dịch vụ phát thanh truyền hình, chuyển sang phát sóng truyền hình số
theo lộ trình của Chính phủ; củng cố hệ thống các đài phát thanh cấp huyện,
truyền thanh cấp xã.
4.5. Khoa học- công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học
và công nghệ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý
hành chính nhà nước, xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững.
Tăng đầu tư cho khoa học - công nghệ; đẩy mạnh
triển khai nghiên cứu và phát triển với sự hợp tác của viện nghiên cứu, các
trường đại học.
4.6. Giảm nghèo, phát triển nhân lực, giải quyết
việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội
Tập trung các nguồn lực thực hiện giảm nghèo bền
vững, giảm tỷ lệ hộ nghèo khoảng 2%/năm giai đoạn 2011-2015 và 1,5-2% trong
giai đoạn 2016-2020.
Phát triển nhân lực, thu hút lao động chất lượng
cao nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phát triển thông tin thị trường lao động, tổ chức
tốt mạng lưới dịch vụ cung ứng lao động. Tạo việc làm cho lao động khu vực nông
thôn để giảm áp lực giải quyết việc làm, thực hiện chính sách tín dụng nông
nghiệp, nông thôn.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
bức xúc như ô nhiễm môi trường, thu hồi đất, giải quyết đất sản xuất, khiếu
nại, tố cáo....
4.7. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây dựng tỉnh thành khu
vực phòng thủ vững chắc.
4.8. Sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
sinh thái
Khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, đồng
thời xử lý tốt các vấn đề môi trường nước, không khí, đất đai, rác thải...chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu nhằm phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền
vững.
III. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về giao thông
Xây dựng hệ thống giao thông đồng bộ, có trọng
điểm, kết nối chặt chẽ giữa hệ thống giao thông đối ngoại và đối nội. Ưu tiên
xây dựng hệ thống đường tỉnh tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Tập
trung vào một số tuyến chính sau:
- Quốc lộ: Đường cao tốc Hà Nội-Lạng Sơn; quốc lộ
31, 37; đường vành đai 5 thủ đô Hà Nội và hệ thống các tuyến khác kết nối với
một số tỉnh trong khu vực;
- Đường tỉnh 293, hoàn thành cải tạo, nâng cấp đạt
tiêu chuẩn đường cấp III đầu tư, nâng cấp các tuyến đường mới nhằm tăng tính
kết nối với các tỉnh, vùng;
- Nâng cấp một số tuyến đường huyện quan trọng lên
đường tỉnh. Mở mới một số tuyến đường, cầu mới đáp ứng nhu cầu giao thông ở mức
thuận tiện nhất.
2. Hạ tầng thủy lợi, đê điều và cấp, thoát nước
Tiếp tục nâng cấp, xây dựng hệ thống đê điều, thủy
lợi đồng bộ, vững chắc ưu tiên các công trình trọng điểm, phục vụ sản xuất nông
nghiệp hiệu quả.
Quy hoạch, thực hiện hệ thống cấp, thoát nước, bảo
đảm 100% dân cư được sử dụng nước sạch, an toàn.
Phát triển hệ thống thủy lợi 5 vùng chính: Vùng sông
Cầu; sông Sỏi; vùng hệ thống thủy lợi Cầu Sơn - Cấm Sơn; vùng sông Lục Nam và
vùng Nam Yên Dũng.
Hạ tầng cấp thoát nước đô thị, nông thôn: Xây dựng
nhà máy nước tại các đô thị; các công trình nước sinh hoạt tập trung ở khu vực
nông thôn; xây dựng hệ thống thoát nước đô thị, nhất là ở thành phố Bắc Giang,
thị trấn Thắng, thị trấn Chũ.
3. Hạ tầng cấp điện
Xây dựng hạ tầng cấp điện đồng bộ, đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng hệ thống cấp điện các trạm hạ thế theo quy
hoạch, đáp ứng nhu cầu cấp điện phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp lưới điện đồng thời đổi
mới công tác quản lý để bảo đảm điện cho sản xuất, kinh doanh và đời sống.
4. Hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin
Phát triển bưu chính theo hướng tin học hóa, xây
dựng và phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại.
Triển khai hệ thống cáp quang đến 100% trung tâm
xã; xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính; xây dựng mạng truyền dẫn cáp quang đến 100% các
huyện vào năm 2015.
Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi, nâng cao chất lượng
dịch vụ và bảo đảm mỹ quan đô thị. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong
các đơn vị cơ quan Nhà nước, hoàn thành việc xây dựng chính quyền điện tử vào
năm 2020.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2030
1. Định hướng phát triển Công nghiệp, Dịch vụ và
Nông nghiệp
Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021-2030
đạt 10,5 11%/năm; trong đó, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đạt 12,5-13%/năm, dịch
vụ đạt 10,5-11%/năm, lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 2,5-3%/năm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ, Bắc Giang trở
thành tỉnh công nghiệp với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng khoảng 45,7-46%,
dịch vụ khoảng 42,7-43%, nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 11,6-11%.
Về phát triển sản phẩm chủ lực: Sản xuất công
nghiệp, hình thành được một số sản phẩm chủ lực của tỉnh như điện tử, may mặc.
Dịch vụ phát triển với trọng tâm là dịch vụ logistics, du lịch và trở thành một
trong những tỉnh trọng điểm về du lịch của vùng và cả nước.
2. Định hướng phát triển lĩnh vực xã hội
- 100% các trường mầm non và phổ thông các cấp đạt
chuẩn quốc gia.
- Hệ thống cơ sở y tế hiện đại, đáp ứng được nhu
cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, 100% dân số được tiếp cận với các dịch vụ y
tế bình đẳng và thuận lợi.
- Các giá trị văn hóa, lịch sử tiếp tục được bảo
tồn và phát huy; hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao được quan tâm
đầu tư xây dựng, đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của nhân dân.
- Tỷ lệ dân số đô thị chiếm 36,7%; tỷ lệ lao động
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 36%, dịch vụ chiếm 35%, nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm 29%.
3. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội
Phát triển hệ thống giao thông đồng bộ, hiện đại,
bảo đảm tính kết nối vùng. Đồng thời, phát triển đồng bộ, hiện đại các hạ tầng
khác như các khu, cụm công nghiệp, thủy lợi, cấp thoát nước, điện...
4. Định hướng sử dụng đất và bảo vệ môi trường
Đất chưa sử dụng, đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả
thấp chuyển sang trồng cây trồng mới phù hợp hay chăn nuôi để thu giá trị kinh
tế cao hơn.
Chất thải công nghiệp, sinh hoạt và chất thải nông
nghiệp được xử lý tới 90%, đạt tiêu chuẩn quốc gia; nước thải công nghiệp tại
cụm tương hỗ, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và nước thải sinh hoạt tại đô thị
được xử lý tới 95%, đạt tiêu chuẩn quốc gia; duy trì độ che phủ của rừng đạt
38%.
5. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an
toàn xã hội
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Giữ vững tình hình an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
V. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN
1. Mục tiêu phát triển
Xây dựng không gian kinh tế - xã hội hài hòa giữa
đô thị với nông thôn và giữa 3 vùng (vùng núi, trung du, đồng bằng), đồng bộ,
hiện đại, tập trung vào đô thị trọng điểm; hình thành cụm tương hỗ nông sản và
tham gia cụm tương hỗ điện tử, cơ khí; phân bố lại dân cư khu vực nông thôn và
đô thị trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế và giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa.
2. Phương hướng chung
Bảo đảm hài hòa giữa đô thị với nông thôn cũng như
hài hòa giữa các khu vực trong tỉnh trên cơ sở xác định vùng động lực và các tiểu
vùng phát triển.
Tạo ra không gian kinh tế - xã hội, đặc biệt có các
điểm nhấn trong hệ thống đô thị, cụm tương hỗ, khu công nghiệp, khu dịch vụ,
khu du lịch và khu nông nghiệp công nghệ cao với sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc
gia, quốc tế.
3. Phương hướng phát triển cụ thể
3.1. Phát triển hệ thống đô thị
Tổ chức hệ thống đô thị các trục giao thông, các
trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, các vùng phát triển nông - lâm
nghiệp hàng hóa tập trung; phát triển đô thị tương đối đồng đều để tạo sự cân
bằng trong phát triển; xác định đô thị là trung tâm để tập trung đầu tư.
Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 21 đô thị, trong
đó có 01 đô thị loại II; 03 đô thị loại IV và 17 đô thị loại V. Sau năm 2020,
phát triển thành phố Bắc Giang là trung tâm phát triển của tỉnh và đạt tiêu
chuẩn đô thị loại I; xây dựng thị trấn Chũ đạt tiêu chuẩn đô thị loại III (sinh
thái) sau năm 2020 và là trung tâm phát triển khu vực phía Đông Bắc, xây
dựng thị trấn Thắng đạt tiêu chí đô thị loại III (đô thị công nghiệp) và
là trung tâm phát triển khu vực phía Tây của tỉnh.
3.2. Phát triển không gian nông thôn
Xây dựng nông thôn mới Bắc Giang theo phương châm: Kinh
tế phát triển - Đời sống ấm no - Thôn bản văn minh - An ninh ổn định - Quản lý
dân chủ. Đến năm 2015, có 10% số xã và đến năm 2020 có 20% số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới.
3.3. Không gian khu vực miền núi
Tập trung xây dựng các thiết chế, nét văn hóa đặc
trưng của khu vực miền núi, khôi phục các lễ hội truyền thống đặc sắc, xây dựng
các hương ước, quy ước làng xã để gắn kết cộng đồng dân cư...
Phát triển kinh tế miền núi theo hướng khai thác
tổng hợp tài nguyên gắn với phát triển bền vững, đa dạng hóa ngành nghề, coi
trọng các hoạt động trồng, bảo vệ rừng, khai thác mỏ, tăng cường các hoạt động
dịch vụ và bảo vệ môi trường bảo đảm an ninh quốc phòng cho toàn vùng.
3.4. Phương hướng phát triển các tiểu vùng
a) Tiểu vùng động lực (vùng trung tâm): Bao gồm
thành phố Bắc Giang là trung tâm và một số xã của các huyện xung quanh giáp
ranh với thành phố.
- Tính chất: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du
lịch, đào tạo.
b) Tiểu vùng thứ cấp:
b1) Khu vực phía Tây tỉnh: Bao gồm huyện Hiệp Hòa
(trung tâm tiểu vùng), một phần của huyện Việt Yên, Yên Dũng, Tân Yên, Lạng
Giang và Yên Thế.
Tính chất: Công nghiệp, sản xuất, chế biến nông
sản, hàng tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch.
b2) Khu vực phía Đông Bắc tỉnh: Bao gồm huyện Lục
Ngạn (trung tâm tiểu vùng), Lục Nam, Sơn Động.
Tính chất: Sản xuất, chế biến nông, lâm sản, du
lịch văn hóa, tâm linh, nghỉ dưỡng; sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
3.5. Không gian các ngành, lĩnh vực
a) Lĩnh vực công nghiệp: Tổ chức lãnh thổ sản xuất
công nghiệp theo hướng tập trung tại vùng động lực gắn liền với các trục giao
thông chính của tỉnh.
- Dọc theo quốc lộ 1, 31, 37 với các khu công
nghiệp Quang Châu, Vân Trung, Đình Trám, Song Khê - Nội Hoàng; các cụm công
nghiệp Dĩnh Trì, Đại Lâm, Đồi Ngô, Già Khê, Trại Ba, Cầu Đất, An Lập, Yên Định,
Việt Tiến, Đoan Bái, Vũ Xá.
- Theo đường tỉnh 398 gồm các cụm công nghiệp Song
Mai, Nội Hoàng, Tiền Phong, Đồng Đình, Kim Tràng, Phồn Xương.
- Theo đường tỉnh 292, 295, 296 gồm khu công nghiệp
Châu Minh - Mai Đình; các cụm công nghiệp Nghĩa Hòa, Cầu Gồ, Mỏ Trạng; Đức
Thắng, Hợp Thịnh.
- Công nghiệp phân bón - hóa chất: Hoàn thành mở
rộng Nhà máy Phân đạm và hoá chất, nâng công suất sản xuất phân Ure lên 50 vạn
tấn/năm và các sản phẩm phân bón tổng hợp, thuốc nổ công nghiệp, metanol, CO2
lỏng.
- Công nghiệp sản xuất điện: Duy trì công suất Nhà
máy nhiệt điện Sơn Động; tạo điều kiện sớm triển khai dự án Nhà máy nhiệt điện
tại Vũ Xá huyện Lục Nam.
- Ngoài ra, thu hút phát triển một số sản phẩm công
nghiệp vào các cụm, điểm công nghiệp trên một số tuyến đường tỉnh như 293, 294,
295B.
b) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Vùng cây ăn quả tập trung tại các huyện Lục Ngạn,
một phần huyện Sơn Động, Lục Nam... để hình thành cụm tương hỗ quả nhiệt đới
khu vực thị trấn Chũ.
- Vùng chăn nuôi: Hình thành cụm tương hỗ gà đồi
Yên Thế (có sự tham gia của các huyện Tân Yên, Lạng Giang, Lục Nam); phát triển
chăn nuôi lợn quy mô trang trại, gia trại tại các huyện đồng bằng và trung du.
- Vùng sản xuất lâm nghiệp: Trồng rừng kinh tế, cây
dược liệu tại Lục Ngạn, Sơn Động, Yên Thế, Lục Nam (vườn rừng) gắn với phát
triển công nghiệp chế biến.
- Vùng thâm canh nông nghiệp công nghệ cao với các
sản phẩm rau chế biến, khoai tây, nấm... khu vực ven thành phố Bắc Giang, thuộc
địa bàn các huyện Lạng Giang, Yên Dũng và ven sông Cầu huyện Việt Yên.
- Xây dựng các trung tâm giống chất lượng cao với
các giống lạc, lúa, khoai tây, nấm, thủy sản... ở các huyện Tân Yên, Yên Dũng,
Lạng Giang...
- Vùng chuyên nuôi trồng thủy sản ở các huyện Việt
Yên, Tân Yên, Hiệp Hòa, Yên Dũng, Lạng Giang; vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp
với ruộng trũng tại huyện Hiệp Hòa, Yên Dũng, Lạng Giang, Tân Yên, Lục Nam;
vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp mặt nước lớn tại các huyện Lục Ngạn, Lục Nam,
Sơn Động, Yên Thế, Lạng Giang.
c) Lĩnh vực dịch vụ
- Phát triển thương mại, bán buôn, bán lẻ, trọng
tâm là thành phố Bắc Giang, thị trấn Thắng, thị trấn Chũ và các thị trấn khác;
phát triển hệ thống chợ dân sinh tại khu vực nông thôn, hệ thống các chợ, siêu
thị gắn với các khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển dịch vụ logistics tại thành phố Bắc
Giang, huyện Lạng Giang; dịch vụ tài chính, khách sạn, ngân hàng tại thành phố
Bắc Giang.
- Phát triển các tour, tuyến du lịch gắn với các di
tích, danh thắng như Tây Yên Tử, Chùa Vĩnh Nghiêm, Thiền viện Trúc lâm Phượng
Hoàng, di tích Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế, sân golf Yên Dũng, Hồ Cấm
Sơn...
VI. VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020
1. Về đầu tư
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng
có thể tạo ra sức lan tỏa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh
vực khó thu hút nguồn lực xã hội hóa. Quan tâm đầu tư cho nông nghiệp, tăng tỷ
lệ đầu tư cho khoa học - công nghệ.
- Ưu tiên thu hút các dự án phát triển sản phẩm chủ
lực, công nghệ cao; các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, các dự án có giá trị gia
tăng cao, ít gây ô nhiễm môi trường, có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách và
tạo ra đột phá phát triển
2. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020
(Có phụ lục chi
tiết kèm theo).
VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp vốn và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2011-2015
khoảng 100 nghìn tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 khoảng 230 nghìn tỷ đồng và
khoảng 500 nghìn tỷ đồng giai đoạn 2021-2030.
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Tổng nhu cầu
|
2011-2020
|
2021-2030
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
100.000
|
230.000
|
330.000
|
500.000
|
1. Vốn nhà nước
|
Tỷ đồng
|
17.900
|
31.740
|
49.640
|
55.000
|
- Trung ương, địa phương
|
Tỷ đồng
|
17.000
|
29.900
|
46.900
|
40.000
|
% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
%
|
17,0
|
13,0
|
14,2
|
8,0
|
- ODA
|
Tỷ đồng
|
900
|
1.840
|
2.740
|
15.000
|
% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
%
|
0,9
|
0,8
|
0,8
|
3,0
|
2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
|
Tỷ đồng
|
20000
|
62100
|
82.100
|
155000
|
% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
%
|
20,0
|
27,0
|
24,9
|
31,0
|
3. Vốn đầu tư doanh nghiệp
|
Tỷ đồng
|
19.500
|
55.200
|
74.700
|
132.500
|
% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
%
|
19,5
|
24,0
|
22,6
|
26,5
|
4. Vốn đầu tư dân cư
|
Tỷ đồng
|
42.100
|
78.660
|
120.760
|
150.000
|
% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
%
|
42,1
|
34,2
|
36,6
|
30,0
|
5. Các nguồn vốn khác (NGOs, đóng góp,...)
|
Tỷ đồng
|
500
|
2.300
|
2.800
|
7.500
|
% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
%
|
0,5
|
1,0
|
0,8
|
1,5 1
|
Thực hiện tốt công tác quy hoạch; xây
dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, đồng thời có giải pháp huy động cụ thể
đối với từng nguồn vốn cũng như định hướng sử dụng nguồn vốn; nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư.
2. Giải pháp về cơ chế, chính
sách, cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Tập trung nghiên cứu, ban hành các
chính sách vùng động lực, đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, cụm
tương hỗ, phát triển sản phẩm chủ lực, thu hút các nhà đầu tư lớn, khuyến khích
phát triển công nghiệp phụ trợ, thu hút các doanh nghiệp cung cấp nguyên, phụ
liệu đầu vào cho sản xuất.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong
đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng để thu
hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trước mắt tập trung vào việc
nâng chỉ số PCI, PAPI.
3. Giải pháp phát triển doanh
nghiệp và thị trường
Xây dựng khung pháp lý về gia nhập
thị trường của doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký
thành lập doanh nghiệp; đơn giản hóa thủ tục đầu tư và tăng cường khả năng tiếp
cận đất đai đối với doanh nghiệp. Xây dựng Quy chế phối hợp trong quản lý doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
Hỗ trợ tiếp cận tín dụng, đổi mới
công nghệ và áp dụng công nghệ mới, phát triển nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện, tổ chức các cuộc gặp mặt, đối thoại giữa UBND
tỉnh, các cấp, các ngành với các doanh nghiệp.
4. Giải pháp phát triển khoa học -
công nghệ
Tăng nguồn vốn đầu tư cho khoa học -
công nghệ; xây dựng các chương trình phối hợp, hợp tác với các trường đại học,
viện nghiên cứu; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển, nhất là đối với
các sản phẩm chủ lực.
5. Phát triển nhân lực, chuyển
dịch lao động và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
phẩm chất và năng lực tốt để đáp ứng nhu cầu đổi mới phát triển kinh tế - xã
hội; tập trung ưu tiên hỗ trợ đào tạo các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nâng cao thể lực, tầm vóc của nhân
lực; chất lượng giáo dục toàn diện trong hệ thống trường phổ thông; Đào tạo,
nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng lao động.
Xây dựng hệ thống thông tin thị
trường lao động kết nối toàn quốc để người lao động và doanh nghiệp nắm bắt
thông tin nhu cầu việc làm, thông tin về lao động, việc làm cả trong và ngoài
nước.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội bức xúc như: hạ tầng xã hội bên ngoài các khu công nghiệp, chính
sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo...; phòng, chống ma túy,
phòng chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS.
6. Giải pháp bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức tự giác bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; huy động nguồn lực tài chính, đẩy nhanh xã hội hóa hoạt
động bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ; các hoạt động phòng ngừa, kiểm soát, khắc phục ô nhiễm,
cải thiện chất lượng môi trường, triển khai thực hiện hiệu quả ứng phó biến đổi
khí hậu.
7. Giải pháp kết nối liên vùng và
hợp tác quốc tế
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình hợp tác đã được ký kết giữa tỉnh Bắc Giang với các tỉnh để khai
thác có hiệu quả lợi thế.
Đẩy mạnh hợp tác phát triển giữa Bắc
Giang với các tỉnh trên các lĩnh vực như xây dựng các công trình liên tỉnh, quy
mô vùng; các chương trình vận động, xúc tiến đầu tư, phát triển thương mại, du
lịch, tạo lập thị trường; trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều
hành...
Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh sản
xuất hàng xuất khẩu; tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam; Xúc tiến thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với các đối tác, địa phương
nước ngoài; Tích cực tham gia xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch và
các hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương.
8. Tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Phổ biến, vận động nhân dân, doanh
nghiệp tham gia thực hiện quy hoạch. Tổ chức công bố, công khai, tuyên truyền
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là các ngành, lĩnh vực,
lãnh thổ được ưu tiên khuyến khích phát triển.
Rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát
triển các ngành và lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết, bảo đảm sự thống nhất giữa
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành.
b) Triển khai xây dựng kế hoạch hành
động và thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch.
c) Cụ thể hoá quy hoạch thành các kế
hoạch 5 năm, hàng năm.
d) Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh
giá và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Giao UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII,
kỳ họp thứ 10 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - XH tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành thuộc Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH-TT.
Bản điện tử:
- Lãnh đạo, Chuyên viên Văn phòng.
|
CHỦ TỊCH
Thân Văn Khoa
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh Bắc Giang
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
I
|
DỰ ÁN DO BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
|
1
|
Nâng cấp đường Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 31 (Đoạn Chũ - Sơn Động)
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 37 (Đoạn tỉnh Hải Dương-Thị
trấn Đồi Ngô-Kép)
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống đê Trung ương
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp lưới điện 220KV, 110KV
|
II
|
DỰ ÁN DO TỈNH QUẢN LÝ
|
1
|
Đường vành đai 5 thủ đô Hà Nội
|
2
|
Đường tỉnh 293 và các tuyến nhánh (dự án chuyển tiếp)
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 295 (Đoạn Vôi - Cầu Bến
Tuần, Ngọc Châu-TT Thắng, TT Lục Nam đi Bảo Sơn)
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 295B
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 298B
|
6
|
Đường nối ĐT398B kết nối với Quốc lộ 18 (dự án chuyển
tiếp)
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 288 và xây dựng mới cầu
Hòa Yên (kết nối với huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên)
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 289 (kết nối với huyện
Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn)
|
9
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị thành phố Bắc Giang (Dự án
Phát triển đô thị dọc hành lang tiểu vùng Mê Kông mở rộng)
|
10
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống đê sông: Sông Cầu, Sông
Thương, Sông Lục Nam
|
11
|
Cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi: Cầu Sơn -
Cấm Sơn; Sông Cầu; Nam Yên Dũng
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp hạ tầng điện nông thôn
|
13
|
Nhà máy nước số 2 thành phố Bắc Giang
|
14
|
Nghĩa Trang nhân dân thành phố Bắc Giang
|
15
|
Bệnh viện Đa khoa 800 giường tỉnh Bắc Giang
|
16
|
Bệnh viện Đa khoa thành phố Bắc Giang
|
17
|
Bệnh viện Nội Tiết
|
18
|
Khu di tích lịch sử Yên Thế (Đồn Phồn Xương)
|
19
|
Hạ tầng Chùa Vĩnh Nghiêm
|
20
|
Hạ tầng Chùa Bổ Đà
|
21
|
Khu liên hợp thể thao tỉnh tại xã Tân Mỹ, thành phố
Bắc Giang
|
C
|
DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH MỜI GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Hạ tầng KCN Châu Minh Mai Đình
|
2
|
Xây dựng cảng cạn Logistics
|
3
|
Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm, thiết bị tin học,
sản xuất phần mềm, các loại linh kiện điện tử, viễn thông....
|
4
|
Chế biến rau an toàn, vải thiều
|
4
|
Chế biến gỗ
|
5
|
Sản xuất phụ liệu dệt may, da giầy
|
6
|
Khu thương mại, dịch vụ đường Nguyễn Văn Cừ, thành
phố Bắc Giang
|
7
|
Khu du lịch sinh thái, văn hóa tâm linh - Tây Yên
Tử
|
8
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Cấm Sơn
|
9
|
Khu du lịch tâm linh - văn hóa: Chùa Am Vãi, Trúc
lâm Phượng Hoàng
|
10
|
Sân Golf Yên Dũng
|
11
|
Sân Golf Chu Điện huyện Lục Nam
|
12
|
Khu đô thị mới phía Nam thành phố Bắc Giang
|
13
|
Khu đô thị mới phía Tây Nam thành phố Bắc Giang
|
14
|
Cải tạo khu chung cư Đồng Cửa, Phân Đạm
|
15
|
Trồng rừng nguyên liệu; trồng và chế biến cây dược
liệu
|
16
|
Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng giống cây trồng, vật
nuôi
|
17
|
Chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ bò sữa
|
18
|
Nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm
|
19
|
Đầu tư sản xuất, phát triển nấm xuất khẩu
|
20
|
Bệnh viện đa khoa, phòng khám tư nhân
|