Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2014 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 05/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2014
Ngày có hiệu lực 11/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Thân Văn Khoa
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 11 tháng 07 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 05/2009/QĐ-TTg ngày 13/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày 02/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quy hoạch;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 92/TTr-UBND ngày 03/7/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

I. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU

1. Quan điểm phát triển

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ 2011-2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, quy hoạch vùng thủ đô và quy hoạch các ngành, lĩnh vực.

Phát triển nhanh, bền vững là yêu cầu xuyên suốt. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, chú trọng phát triển theo chiều sâu. Tăng trưởng kinh tế kết hợp hài hoà với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ và cải thiện môi trường.

- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, nguồn lực của tỉnh, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đi liền với tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung tăng trưởng theo chiều sâu, tạo ra động lực phát triển để sớm thu hẹp khoảng cách với các tỉnh trong khu vực và cả nước. Tăng cường liên kết để phát triển với các tỉnh trong khu vực và chủ động hội nhập quốc tế.

- Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Kết hợp giữa phát triển vùng động lực với vùng trung du và miền núi, hướng tới mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực trong tỉnh.

- Phát triển sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển. Phát triển nhanh, hài hòa các loại hình doanh nghiệp, hỗ trợ, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển. Khuyến khích kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển theo quy hoạch. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

2. Tầm nhìn đến năm 2030

Bắc Giang là tỉnh công nghiệp có trình độ phát triển trên mức trung bình của cả nước. Nền kinh tế đi lên từ công nghiệp và dịch vụ tiên tiến, phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp sạch, đô thị hiện đại và du lịch văn hóa. Tổ chức không gian khoa học, hệ thống đô thị, nông thôn phát triển hài hòa, tổ chức sản xuất với các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ tập trung, nông nghiệp chất lượng cao; kết cấu hạ tầng đồng bộ. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, người dân có cuộc sống tốt, mức sống cao. An ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

3. Mục tiêu phát triển

3.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020

Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn tốc độ phát triển chung của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; hệ thống kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm; khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng, thế mạnh. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường; củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2020, đưa Bắc Giang nằm trong nhóm các tỉnh đứng đầu về chỉ tiêu GDP/người của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và bằng 85-90% mức trung bình cả nước.

3.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 khoảng 9,5-10%/năm (giai đoạn 2011-2015 đạt 9-9,5%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10-10,5%), trong đó, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 14-15%, dịch vụ tăng từ 9-9,5%, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 2,5-3%. Giai đoạn 2021-2030, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khoảng 10,5-11%/năm.

Đến năm 2020, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng chiếm 42-42,3%, dịch vụ chiếm 38-38,3%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20-19,4%; đến năm 2030, khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 45,7-46%, dịch vụ khoảng 42,7-43%, nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,6-11% trong cơ cấu kinh tế; kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 2,5-3 tỷ USD vào năm 2015; năm 2020 đạt 4-4,5 tỷ USD.

[...]