HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2018/NQ-HĐND
|
Khánh Hòa, ngày 18 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét
Tờ trình số 6622/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Báo cáo thẩm tra số 59/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định:
a) Thẩm quyền quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
- Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch
sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Điểm này bao gồm cả bất
động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
- Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các
khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
- Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
- Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giải thể theo ủy quyền.
- Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt
Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng
dự án thuộc địa phương quản lý.
b) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với:
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương quyết
định tịch thu.
- Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản
của người bị kết án tịch thu đối với các trường hợp không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ.
- Tài sản là bất động sản vô chủ, tài
sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận
thừa kế đối với các trường hợp không thuộc phạm vi các điểm a, điểm b khoản 3
Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
2. Nghị quyết này không điều chỉnh đối
với tài sản quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
3. Các quy định về thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân không quy định tại Nghị quyết này được thực
hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên
quan.
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản
bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử
lý quy định tại Điều này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân
đối với tài sản là bất động sản vô
chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di
tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý bao gồm cả bất động sản
hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản; động sản vô chủ, động sản không có
người thừa kế, tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm là xe ô tô và tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản còn lại không thuộc phạm
vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các Cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ
1. Đối với
tài sản mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý,
sử dụng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản gồm: Bất động sản; xe ô tô; các tài sản khác (không phải là
bất động sản, xe ô tô) có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở, thủ trưởng ban ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản này.
2. Đối với tài sản mà khi chuyển giao
không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản gồm: Bất động sản; xe ô tô;
các tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a Khoản này.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo
ủy quyền.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác
công tư do các cơ quan cấp tỉnh ký hợp đồng dự án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư do các cơ quan cấp huyện ký hợp đồng
dự án.
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với:
a) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các
tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định tịch thu.
b) Tài sản điều chuyển giữa các sở,
ngành thuộc tỉnh; giữa cấp tỉnh và
cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở, thủ trưởng ban ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử
lý đối với tài sản còn lại không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định tịch thu.
Điều 9. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án tịch thu (trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
1. Đối với tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình
sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền chuyển giao cho đơn vị chủ
trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án các cấp
chuyển giao là nhà, đất và xe ô tô.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý đối tài sản do cơ
quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao (trừ tài sản quy định tại điểm a Khoản
này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp
huyện chuyển giao (trừ tài sản quy định tại điểm a Khoản này).
2. Đối với tài sản là vật chứng vụ án do cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân ra quyết định tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều
tra, viện kiểm sát nhân dân các cấp ra quyết định tịch thu là nhà, đất và xe ô
tô.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối tài sản do cơ quan điều tra cấp tỉnh, cấp quân
khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp quân khu ra quyết định tịch thu (trừ
tài sản quy định tại điểm a Khoản này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử
lý đối với tài sản do cơ quan điều tra cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện ra quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a Khoản này).
Điều 10. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không
xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế (trừ các
trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà,
đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và tài sản điều chuyển giữa
các sở, ngành thuộc tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản còn lại không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khánh Hòa Khoá VI, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2018 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các ban Đảng;
- VP. HĐND, VP. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Phòng KT VBQPPL - Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Lưu: VT, KN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|