Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre

Số hiệu 05/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 27/07/2010
Ngày có hiệu lực 06/08/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2010/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 27 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 20

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 3 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 ngày 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 2436/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan Nhà nước (gọi tắt là cơ quan); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (gọi tắt là tổ chức); các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính (gọi tắt là đơn vị):

1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm, bán tài sản Nhà nước:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, bán tài sản là xe ôtô; trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính trên 1 đơn vị tài sản.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc mua sắm, bán đối với các tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).

c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm, bán đối với các tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).

d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: quyết định mua sắm, bán tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).

e) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản: quyết định mua sắm, bán tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).

2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:

+ Thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong tỉnh khi các cơ quan này chưa có trụ sở làm việc hoặc thiếu diện tích trụ sở làm việc so với tiêu chuẩn định mức hoặc trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng hoặc việc thuê trụ sở làm việc có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;

+ Thuê tài sản khác có giá thuê tài sản tính cho cả thời gian thuê từ 500 triệu đồng trở lên.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).

c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định:

+ Thuê trụ sở làm việc sử dụng trong thời gian sửa chữa hoặc xây dựng của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý;

+ Thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).

d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:

+ Thuê trụ sở làm việc sử dụng trong thời gian sửa chữa hoặc xây dựng của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;

[...]