Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐND quy định một số chính sách hỗ trợ cho công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Số hiệu | 04/2024/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 19/07/2024 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Phạm Văn Lập |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2024/NQ-HĐND |
Hải Phòng, ngày 19 tháng 7 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Thực hiện Thông báo số 2210-TB/TU ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Ban Thường vụ Thành ủy đồng ý chủ trương ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về quy định một số chính sách hỗ trợ cho công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn thành phố;
Xét Tờ trình số 163/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố quy định một số chính sách hỗ trợ cho công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra số 22/BC-VHXH ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người cai nghiện ma túy tự nguyện và viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc theo quyết định có hiệu lực của Toà án.
b) Người nghiện ma túy có thường trú tại Hải Phòng tự nguyện cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn thành phố.
c) Viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn thành phố.
d) Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 được hỗ trợ tiền hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động: 180.000 đồng/người/năm.
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 100% tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần, chi phí sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ; điều trị nhiễm trùng cơ hội và thuốc chữa bệnh thông thường cho người cai nghiện ma túy tự nguyện bằng định mức đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.