Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐND về những nhiệm vụ năm 2006 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 01/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/01/2006
Ngày có hiệu lực 21/01/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Trương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2006/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 11 tháng 01 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2006

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các báo cáo của các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2005

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, còn có những khó khăn bất lợi, đó là tình hình thời tiết bất thường, giá cả một số mặt hàng thiết yếu như vật tư nông nghiệp, xăng dầu, lương thực, thực phẩm tăng đột biến, tình hình dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn..., đã tác động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của nhân dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.

Song, các ngành, các cấp đã phấn đấu khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đạt một số kết quả tích cực: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, nhiều chỉ tiêu kinh tế đạt và vượt kế hoạch như sản xuất lương thực, khai thác nuôi trồng thủy sản, kim ngạch xuất khẩu, du lịch, thu ngân sách; đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 614 USD, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,87% (theo chuẩn cũ); quan tâm chăm lo các đối tượng chính sách, thực hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà cho đồng bào dân tộc khó khăn…, chất lượng giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao có tiến bộ; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định, thực hiện có hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác hòa giải ở cơ sở; hệ thống chính trị, bộ máy chính quyền các cấp được củng cố, kiện toàn.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh vẫn còn những tồn tại yếu kém, đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng khá nhưng chưa ổn định, thiếu bền vững, cơ cấu kinh tế chung và trong nội bộ từng ngành chuyển dịch chậm; hiệu quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm cạnh tranh còn yếu; thế mạnh về du lịch chưa được khai thác, phát huy đúng mức; huy động vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn thấp; công tác quy hoạch, quản lý đô thị, vệ sinh môi trường còn hạn chế. Nhiều vấn đề văn hóa - xã hội bức xúc chậm được giải quyết, đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc còn cao; tình hình tội phạm, ma túy và các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. Năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp còn hạn chế, cải cách hành chính chưa toàn diện, đội ngũ cán bộ công chức chưa ngang tầm nhiệm vụ.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2006

Năm 2006 là năm có ý nghĩa quan trọng, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 - 2010.

Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2006, tỉnh ta có những thuận lợi cơ bản từ những thành tựu đạt được của những năm trước, song bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn thách thức, đó là: tình hình trong nước, tình hình quốc tế, thời tiết, thiên tai, dịch bệnh có những diễn biến phức tạp, v.v. Hội đồng nhân dân tỉnh xác định các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của năm 2006 như sau:

a) Mục tiêu tổng quát

Tập trung dồn sức, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2006 trên một số mặt công tác trọng tâm sau:

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế. Quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề về việc làm, quản lý trật tự đô thị, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội gắn với nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp đi đôi với tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy, tổ chức, cán bộ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, theo hướng nâng cao chất lượng; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 13% trở lên.

2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng trên 5,32%, sản lượng lương thực đạt 3 triệu tấn; giá trị sản xuất thủy sản tăng 9,4%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 371.600 tấn, tăng 4,5% (trong đó, sản lượng khai thác 313.000 tấn, nuôi trồng 58.600 tấn, trong đó tôm sú 23.000 tấn).

3. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp-TTCN đạt 8.480 tỷ đồng (giá cố định 1994) tăng 16,2%.

4. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 265 triệu USD, tăng 20%; tổng mức hàng hóa bán lẻ tăng 15%.

5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 1.355,7 tỷ đồng, bằng 7,29% GDP, tăng 3,58%; tổng chi ngân sách 2.269,2 tỷ đồng, tăng 4,2% so năm 2005.

6. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 6.750 tỷ đồng, bằng 36% GDP, tăng 22%, trong đó vốn ngân sách địa phương quản lý 1.171,4 tỷ đồng.

7. Tỷ lệ xã trong đất liền có đường ô tô từ huyện đến trung tâm xã đạt 100% và được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 65%.

8. Chương trình kiên cố hóa trường lớp đạt 100% (chưa kể số phòng học xuống cấp phát sinh).

9. Giảm tỷ lệ sinh 0,5‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,3%, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 22%.

10. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6 - 14 tuổi đến trường đạt 92% trở lên, phổ cập giáo dục tiểu học 2.000 người, phổ cập trung học cơ sở 5.000 người, xóa mù chữ và sau xóa mù chữ 1.000 người.

[...]