CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
..…../2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày …
tháng 8 năm 2015
|
DỰ THẢO LẦN 02
12-8-2015
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2008/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang:
1. Bổ sung khoản 1, khoản 2
Điều 1 như sau:
“1. Nghị định này quy định về các hoạt động xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng trên lãnh thổ nước Việt Nam.”
2. Bãi bỏ khoản 2, khoản 3; sửa
đổi khoản 11, 15 và bổ sung khoản 22, 23, 24, 25 Điều 2 như sau:
“11. Cát táng là hình
thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa
táng.
15. Quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang nhằm khai thác, sử
dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
22. Quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh là việc tổ chức hệ thống các nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng trong địa giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
23. Giá dịch vụ nghĩa trang
là toàn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho một mộ và mức lợi nhuận hợp
lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.
24. Giá dịch vụ hỏa táng
là toàn bộ các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và
mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng.
25. Cơ sở hoả táng là
cơ sở vật chất bao gồm công trình, lò hỏa táng và các công trình phụ trợ phục
vụ cho các hoạt động về hỏa táng.”
3. Sửa đổi Điều
6 như sau:
“Điều 6. Chính sách về đất
đai và các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định
của pháp luật. Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước hoặc từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Chủ dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được hưởng chính sách:
a) Về đất đai: Được giao đất hoặc
cho thuê đất đối với các tổ chức cá nhân trong nước, cho thuê đất đối với tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Về hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở
hỏa táng:
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư, ưu
tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn theo quy định hiện hành. Đối với vùng
dân tộc thiểu số có truyền thống hỏa táng, nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư xây
dựng cơ sở hoả táng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Cơ sở hỏa táng xây dựng ngoài
nghĩa trang được ưu tiên bố trí kết nối hạ tầng kỹ thuật với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chung của khu vực ngoài hàng rào dự án và được hưởng các chính sách hỗ trợ
đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Các ưu đãi về thuế theo quy định
hiện hành của pháp luật về thuế và chính sách thuế.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chi tiết chính sách về đất đai cho đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hỏa
táng đối với vùng dân tộc thiểu số theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.”
4. Sửa đổi Điều 9
như sau:
“Điều 9. Quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
được lập cho một tỉnh nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang
trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
2. Thời hạn quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh theo thời hạn của quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
3. Khuyến khích quy hoạch nghĩa
trang phục vụ cho nhiều địa phương, nghĩa trang có sử dụng hình thức táng mới
văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi
trường.
4. Nhiệm vụ quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh: Xác định phạm vi, ranh giới lập quy hoạch, dự báo nhu cầu về táng và
các hình thức táng cho từng giai đoạn quy hoạch; xác định các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật áp dụng; xác định quy mô nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và đánh giá môi
trường chiến lược.
5. Nội dung quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh:
a) Đánh giá về hiện trạng điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội; vị trí, quy mô nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang
lễ; hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và các tác động đến môi trường;
b) Dự báo nhu cầu táng, các hình
thức táng theo từng giai đoạn quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất (nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng);
c) Xác định vị trí, quy mô nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng (xây dựng mới, đóng cửa di dời hoặc cải tạo mở rộng);
khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Đề xuất các giải pháp quản lý
và tổ chức thực hiện quy hoạch nghĩa trang;
đ) Xác định các dự án đầu tư ưu
tiên, nguồn vốn và phân kỳ đầu tư để thực hiện quy hoạch;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
6. Hồ sơ đồ án quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh gồm:
a) Thuyết minh tổng hợp, thuyết
minh tóm tắt, dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch và quy định về quản
lý theo quy hoạch; đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch.
b) Bản vẽ gồm: Sơ đồ vị trí mối
liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000; bản đồ hiện trạng và quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh tỷ lệ 1/10.000-1/50.000 và các bản vẽ có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh theo quy
định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, trước khi phê duyệt quy hoạch phải có
ý kiến của Bộ Xây dựng về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và các
quy định về quản lý xây dựng có liên quan.”
5. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân thủ theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bao gồm: xác định ranh giới nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng; các yêu cầu về điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng;
xác định các hình thức táng trong nghĩa trang; các chỉ tiêu kỹ thuật, tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang (bao gồm cả cơ sở hỏa táng):
a) Xác định ranh giới, quy mô xây
dựng nghĩa trang;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng
đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ
thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng;
c) Xác định các hình thức táng, chỉ
tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, lựa chọn loại cây trồng trong các lô mộ,
nhóm mộ, đường giao thông chính và khu vực công cộng trong nghĩa trang;
d) Phân khu chức năng, tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan; phân lô, nhóm, hàng mộ và khoảng cách giữa các
mộ phù hợp với các hình thức táng; quy định về kích thước, kiểu dáng các bia,
mộ và yêu cầu đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang; xác định vị trí,
quy mô công trình hỏa táng và các công trình hạ tầng kỹ thuật Kết nối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
đ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn
lực thực hiện.
4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được
xây dựng ngoài nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng
bao gồm:
a) Xác định ranh giới, quy mô xây
dựng cơ sở hỏa táng;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng
đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ
thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng; xác định công nghệ hỏa táng, xác
định nhu cầu hỏa táng, quy mô lò hỏa táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ
thuật;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng không
gian kiến trúc cảnh quan các công trình chính, công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ
thuật. Kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập
quy hoạch.
5. Hồ sơ quy
hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng gồm:
a) Thuyết minh
tổng hợp, thuyết minh tóm tắt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch;
đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch.
b) Bản vẽ gồm: Bản đồ vị trí và giới
hạn khu đất tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000; Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 - 1/2000;
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ 1/500 - 1/2000; Bản đồ tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan tỷ lệ 1/500 - 1/2000; Bản đồ quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật tỷ lệ 1/500 - 1/2000 và một số bản vẽ khác có liên quan.”
6. Sửa đổi tên
Chương III
“Chương III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG”
7. Bổ sung Điều 17a như sau:
“Điều 17a. Cơ sở hỏa táng và quản lý, sử dụng
đất nghĩa trang
1. Cơ sở hỏa táng:
a) Cơ sở hỏa táng phải có công nghệ hiện đại, đảm
bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Khoảng cách ly an toàn vệ
sinh môi trường từ hàng rào cơ sở hỏa táng tới khu dân cư gần nhất phải đảm
bảo tối thiểu 500m.
c) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa
táng:
- Đối với cơ sở hỏa táng do nhà nước đầu tư thì
việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành theo quy định pháp luật hiện hành về cung
ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
- Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý vận
hành hoặc thuê quản lý vận hành cơ sở hỏa táng do mình đầu tư;
- Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng phải có
cán bộ quản lý vận hành có trình độ kỹ sư (hoặc tương đương) thuộc các ngành
hóa, vật lý, sinh học, công nghệ môi trường, điện; công nhân kỹ thuật trực tiếp
vận hành lò hỏa táng phải có hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm theo quy
định; trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phải đảm bảo các yêu cầu về
môi trường và an toàn lao động.
d) Trách nhiệm đơn vị quản lý, vận hành cơ sở
hỏa táng:
- Thực hiện dịch vụ hỏa táng và tuân thủ giá dịch
vụ hỏa táng đã được niêm yết công khai tại cơ sở hỏa táng;
- Thu gom, xử lý các chất thải từ quá trình vận
hành lò hỏa táng đến nơi xử lý đảm bảo môi trường theo quy định.
- Xây dựng quy trình quản lý vận hành và thực hiện
theo đúng quy trình kỹ thuật; lập và lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng đồng thời
cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp
luật; hàng năm báo cáo cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về hoạt động hỏa
táng.
đ) Người sử dụng dịch vụ hỏa táng được
nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí hỏa táng, chi phí
vận chuyển và các chi phí khác (nếu có). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào điều kiện kinh tế của địa phương quy định cụ thể đối tượng được
hưởng hỗ trợ, loại và mức chi phí phù hợp.
e) Tuyên truyền phổ biến pháp luật về khuyến
khích sử dụng dịch vụ hỏa táng:
- Nhà nước khuyến khích người dân sử dụng hình
thức hỏa táng văn minh hiện đại, các vùng dân tộc thiểu số khuyến khích sử dụng
hỏa táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nhằm góp phần thay đổi tập quán cũ,
tiết kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường;
- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội có trách nhiệm
tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng hình thức hỏa táng, tổ chức
tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại.
g) Công nghệ hỏa táng hoặc các công nghệ tiên tiến
hiện đại khác phục vụ hỏa táng được áp dụng tại Việt Nam phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
Bộ Khoa học Công nghệ hướng dẫn đánh giá, thẩm định
công nghệ hỏa táng, công nghệ tiên tiến hiện đại khác phục vụ hỏa táng
được lần đầu áp dụng tại Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
chuẩn kỹ thuật môi trường về lò hỏa táng.
2. Quản lý, sử dụng đất nghĩa trang:
a) Việc quản lý, sử dụng đất trong nghĩa trang
phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy chế quản lý
nghĩa trang được phê duyệt theo thẩm quyền và các quy định hiện hành khác;
đảm bảo sử dụng đất mai táng đúng mục đích, đúng đối tượng;
b) Diện tích tối đa đất sử dụng khuôn viên phần
mộ (không bao gồm diện tích đất giao thông giữa các lô mộ, hàng mộ) phải tuân
thủ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
c) Đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước không được phép mua bán, chuyển nhượng đất mộ được
đăng ký trước khi sử dụng theo quy định và không giao đất để lập khu mộ gia
đình dòng họ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện giao
đất cho các đối tượng được phép đăng ký trước khi sử dụng phần mộ trong nghĩa
trang;
d) Đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước: Tùy theo quy mô, phạm vi phục vụ của dự án và điều kiện
của địa phương, Chủ đầu tư và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thỏa thuận mức hỗ trợ
theo hình thức miễn, giảm tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khuôn viên phần
mộ và tiền sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc dành tỷ lệ đất tối thiểu 20% diện
tích đất mai táng phục vụ cho các đối tượng chính sách trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về đối tượng
được hưởng chính sách trên địa bàn và Chủ đầu tư được trừ tiền sử dụng đất
nghĩa trang đối với phần diện tích đất mai táng dành cho đối tượng chính sách
vào số tiền sử dụng đất nghĩa trang phải nộp.
đ) Chủ đầu tư chỉ được đưa dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang vào sử dụng khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Hoàn thành các công trình xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và công trình phục vụ nghĩa trang theo tiến độ trong dự án được phê duyệt
theo thẩm quyền;
- Có quy chế quản lý nghĩa trang được phê duyệt
theo quy định;
- Hoàn thành các thủ tục pháp lý theo quy định của
pháp luật.
e) Người sử dụng dịch vụ
nghĩa trang phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý, quy chế quản lý nghĩa trang; khi sử dụng dịch vụ nghĩa trang phải có hợp
đồng giao dịch hoặc hợp đồng dịch vụ được ký với đại diện
chủ đầu tư.
g) Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm báo
cáo hàng năm với cơ quan nhà nước quản lý nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về danh sách, số lượng hợp đồng được ký kết và danh sách, số
lượng người chết được táng trong nghĩa trang hàng năm.”
8. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Quản lý chi phí về nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng
1. Chi phí về lập, thẩm định quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh và quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối chi phí lập,
thẩm định quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngân sách của địa phương;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng do nhà đầu tư lập (nếu có) thì chi phí lập quy hoạch chi tiết xây
dựng được tính vào chi phí dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
c) Chi phí lập, thẩm định quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Chi phí đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng: Việc quản lý chi phí của dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định
khác có liên quan.
3. Chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng:
a) Chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
là cơ sở để định giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng;
b) Chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
bao gồm các chi phí sau:
- Dịch vụ tổ chức tang lễ;
- Dịch vụ hỏa táng, lưu giữ bình tro, cốt sau hỏa
táng;
- Dịch vụ vận chuyển linh cữu, tro cốt và lưu bình tro, cốt sau hỏa táng (nếu có);
- Dịch vụ chôn cất và xây dựng mộ (bao gồm phần
dưới và trên mặt đất);
- Dịch vụ chăm sóc, bảo quản, bảo trì, vệ sinh
môi trường;
- Các chi phí hợp lệ khác, thuế
theo quy định của pháp luật.
c) Đối với các nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
tùy theo điều kiện của địa phương kinh phí quản lý
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang, dịch
vụ hỏa táng và bù đắp từ ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật.”
9. Sửa đổi Điều
20 như sau:
“Điều 20. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng
1. Nguyên tắc và phương pháp định giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng:
a) Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng gắn
với chất lượng cung cấp dịch vụ, phù hợp với chế độ, chính sách nhà nước, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ, phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng phải được minh bạch và niêm yết công khai;
b) Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa
táng được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý theo quy định của pháp luật;
c) Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch
vụ nghĩa trang và giá dịch vụ hỏa táng.
2. Trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng khuôn viên
phần mộ:
a) Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: cơ quan chuyên môn quản lý
nghĩa trang tổ chức lập, thẩm định phương án giá chuyển nhượng quyền sử dụng
khuôn viên phần mộ, giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được
đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách, chủ đầu tư xác định giá chuyển nhượng
quyền sử dụng khuôn viên phần mộ và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
trình Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi
công bố.
4. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng:
a) Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực
hiện thông qua hợp đồng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, hợp đồng dịch vụ
hỏa táng là văn bản pháp lý được ký kết giữa đại diện chủ đầu tư nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng và người sử dụng dịch vụ;
b) Việc chuyển nhượng quyền sử dụng khuôn viên
phần mộ được thực hiện thông qua hợp đồng giao dịch là văn bản pháp lý được ký
kết giữa đại diện chủ đầu tư và người sử dụng dịch vụ. Hợp đồng giao dịch có thể
lập riêng hoặc chung với hợp đồng dịch vụ nghĩa trang;
c) Người sử dụng dịch vụ đã ký hợp đồng giao dịch,
hợp đồng dịch vụ nhưng có nhu cầu cho, tặng, chuyển nhượng hợp đồng cho người
khác sử dụng thì phải lập lại hợp đồng ký giữa chủ đầu tư và người nhận cho, tặng,
chuyển nhượng và tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
- Các chủ thể hợp đồng;
- Đối tượng hợp đồng;
- Nội dung về mua bán quyền sử dụng khuôn viên
phần mộ và phương thức thanh toán (nếu có);
- Nội dung các dịch vụ và yêu cầu về chất lượng
dịch vụ;
- Giá dịch vụ nghĩa trang và phương thức thanh
toán;
- Các điều kiện về thay đổi hợp đồng;
- Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan;
- Các giấy tờ liên quan chứng minh việc tạo lập
hợp pháp về nghĩa trang kèm theo hợp đồng.
e) Hợp đồng dịch vụ hỏa táng bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
- Các chủ thể ký hợp đồng;
- Nội dung công việc dịch vụ hỏa táng, vận chuyển
linh cữu, tro cốt;
- Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ các bên.”
10. Bổ sung Điều 23a như sau:
“Điều 23a. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng
1. Bộ Xây dựng thống nhất thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi trách
nhiệm của mình được Chính phủ giao phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản
lý nhà nước về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng; phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp
quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn theo quy định;
b) Lập kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di dời nghĩa trang và phần mộ
riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt; bố trí ngân
sách hàng năm theo kế hoạch để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phục
vụ nhu cầu táng của người dân trên địa bàn;
c) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng; các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở
hỏa táng và chính sách hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi
phí khác (nếu có) cho các đối tượng sử dụng dịch vụ hỏa táng phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu về
hoạt động của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tại địa phương; hàng năm tổng kết,
báo cáo Bộ Xây dựng tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng trên địa bàn quản lý;
e) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn.”
Điều 2. Điều khoản chuyển
tiếp
Các dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang đã được cấp đất hoặc giao đất, cấp giấy chứng nhận đầu tư và phê duyệt dự
án trước thời điểm Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang. Đối với dự án xây dựng mới, mở rộng nghĩa trang
sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo các quy
định pháp luật hiện hành về đất đai và Nghị định này.
Điều 3. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày…. tháng…. năm 2015.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính Phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN .
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|