CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2022
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP NGÀY
19/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN,
CHỨNG TỪ.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 và Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
1. Bổ sung điểm e khoản 3
Điều 7 như sau:
“e) Người khai thuế thu nhập
cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá
nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
2. Bổ sung điểm k khoản 5
Điều 7 như sau:
“k) Tổ chức là chủ sở hữu
sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá
nhân (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) có phát sinh bán hàng hóa, dịch vụ
thông qua sàn như sau:
k.1) Đối với hàng hóa, dịch
vụ được bán thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn thì tổ chức là chủ
sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm đại diện cho người bán
là cá nhân (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) để khai thuế, nộp thuế thay
cho cá nhân.
k.2) Đối với hàng hóa, dịch
vụ được bán không thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn thì tổ chức
là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp
thuế thay cho người bán là cá nhân (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) trên
cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.”
3. Điểm b khoản 6 Điều 8 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế
thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần
phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp
thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm
phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người
nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo
quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo
tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài
chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập
báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả
sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã
tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm
nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp
sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến
ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được.
Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc
toàn bộ dự án”.
4. Điểm c khoản 6 Điều 8 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“c) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ
thể như sau:
Người nộp thuế phải tự xác định số lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày
30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết
toán năm.
Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại
sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp
người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp
tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm
nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 04 đến ngày nộp số
lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách
nhà nước.
Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại
sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều
chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm
ngày tiếp sau ngày cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết
toán năm đến thời hạn công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp.
Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ có vốn góp tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm
biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi có đủ các điều kiện theo quy định của
Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
góp của công ty mẹ về công ty mẹ.”
5. Điểm g khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Thuế thu nhập doanh nghiệp của
hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu
so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế
nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp quý 04 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”
6. Điểm b khoản 4 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đối với than khai thác và tiêu thụ
nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác
và tiêu thụ than nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty
con hoặc đơn vị phụ thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện
nhiệm vụ tiêu thụ than thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường
phát sinh đối với than khai thác thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng
địa phương nơi có công ty khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.”
7. Bổ sung khoản 8 Điều
27 như sau:
“8. Tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có
trách nhiệm cung cấp thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một
phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương
mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số
thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức
năng đặt hàng trực tuyến của sàn (nếu chủ sở hữu sàn không thực hiện khai thay,
nộp thay thuế cho người bán). Việc cung cấp
thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của
tháng đầu quý sau. Tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có thể cung cấp
thông tin bằng phương thức điện tử theo quy định về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực thuế hoặc kết nối trực tiếp với cơ quan thuế nếu đáp ứng được các điều
kiện về hạ tầng kỹ thuật theo định dạng chuẩn dữ liệu do Tổng cục Thuế xây dựng
và công bố.”
8. Bổ sung khoản 3 Điều 42 như sau:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế,
thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực
của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế. Trường
hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn
cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn cưỡng chế trùng
với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được
tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.”
9. Bổ sung khoản 4 Điều 43 như
sau:
“4. Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp cá
nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng
chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng
khoán của nhà đầu tư từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 trở về trước và chưa
được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu
ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân uỷ thác danh mục đầu tư khai thuế thay, nộp
thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của
pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành
chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo
quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
10. Ban
hành kèm theo Nghị định này Thông báo về việc ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số
04-1/CC thay thế Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
Ban hành kèm theo Nghị định này Thông báo về việc
tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử đã lập có sai sót theo Mẫu số
01/TB-HĐSS thay thế Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện và hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ kỳ tính thuế
năm 2021.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
Mẫu
số 04-1/CC
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-…
|
......, ngày
..... tháng ..... năm ….
|
THÔNG BÁO
Về việc ngừng sử dụng hóa đơn
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
Căn cứ Điều 34 Nghị định số …ngày …tháng…năm…. của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-CT/CCT ngày .... của Cục
Thuế/Chi cục Thuế..... về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;
...(Tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)...
thông báo ngừng sử dụng hóa đơn đối với ....(Tên người nộp thuế)...
Mã số thuế: ......
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: ......
Lý do thông báo ngừng sử dụng hóa đơn: …
Căn cứ dữ liệu theo dõi tại cơ quan thuế hoặc dữ liệu
của cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có), số hóa đơn tồn đến ngày ban hành quyết
định cưỡng chế gồm:
STT
|
Loại hóa đơn
|
Ký hiệu mẫu
|
Ký hiệu
Hóa đơn
|
Từ số
|
Đến số
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nếu sử dụng số hóa đơn nêu trên kể từ
ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành (ngày ... tháng.... năm....)
thì được coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp./.
Nơi nhận:
- ... (Tên người nộp thuế)... (để thực hiện);
- Cơ quan hải quan (nếu có);
- Phòng/Đội .... (để thực hiện);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế;
- .....;
- Lưu: VT, ...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Trường hợp không có dữ liệu
về hóa đơn thì tại thông báo ngừng sử dụng hóa đơn chỉ cần ghi các nội dung:
Căn cứ ra thông báo; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế;
lý do ngừng sử dụng hóa đơn.
Mẫu
số: 01/TB-HĐSS
TÊN CƠ QUAN THUẾ
CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../TB-..........
|
....., ngày
..... tháng ..... năm .....
|
THÔNG BÁO
Về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa
đơn điện tử đã lập có sai sót
Kính gửi: (Họ tên
người nộp thuế:....)
(Mã số thuế của NNT:....)
Sau khi xem xét Thông báo hóa đơn điện tử có sai
sót ngày ...../...../..... của:
Người nộp thuế...........................................................................................
Mã số thuế: .............................................................................................
Cơ quan thuế thông báo (tiếp nhận/không tiếp nhận)
hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
(Trong trường hợp tiếp nhận việc hủy/điều chỉnh/thay
thế giải trình hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì ghi: Cơ quan Thuế đã tiếp
nhận Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót ngày ...../...../..... của quý công
ty).
(Trong trường hợp không tiếp nhận việc hủy/điều chỉnh/thay
thế giải trình hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì ghi: Đề nghị quý công ty
kiểm tra, đối chiếu hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do thông tin chưa chính
xác).
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực
hiện./.
|
CƠ QUAN THUẾ hoặc
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Chữ ký số)
|
Ghi chú:
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ
quan thuế.
- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ
lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP do NNT gửi đến theo quy định
tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.