Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Dự thảo Nghị định về hộ kinh doanh

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 21/11/2023
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký ***
Lĩnh vực Doanh nghiệp

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../…../NĐ-CP

Hà Nội, ngày tháng năm 20…..

DỰ THẢO 3

 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ HỘ KINH DOANH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về hộ kinh doanh.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ kinh doanh.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đăng ký hộ kinh doanh là việc người thành lập hộ kinh doanh đăng ký thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của hộ kinh doanh dự kiến thành lập, hộ kinh doanh đăng ký thay đổi thông tin về đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.

Đăng ký hộ kinh doanh bao gồm đăng ký thành lập hộ kinh doanh, đăng ký thành lập địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp cho hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh, ghi lại những thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế do người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đăng ký. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng.

4. Thành viên hộ gia đình quy định tại Nghị định này là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

5. Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh là một cấu phần của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu hộ kinh doanh nhằm phục vụ công tác đăng ký hộ kinh doanh.

6. Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh là tập hợp dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký hộ kinh doanh.

7. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của Nghị định này.

8. Bản sao hợp lệ là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.

9. Số hóa hồ sơ là quá trình chuyển đổi thông tin đang được thể hiện trên giấy trong thành phần hồ sơ đăng ký sang văn bản điện tử hoặc thông tin số.

10. Người nộp hồ sơ là người ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký hộ kinh doanh hoặc người được người ký tên tại văn bản đề nghị đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

[...]