CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 11 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ TẠI CỬA KHẨU ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật
An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản
lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc quản lý, bảo đảm an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội tại cửa khẩu đường hàng không; khu vực cửa khẩu đường
hàng không; trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu đường hàng không; trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đường hàng không.
2. Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này.
3. Việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cửa khẩu đường hàng không;
cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo đảm an ninh, trật
tự tại cửa khẩu đường hàng không và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
2. Nghị định này không áp dụng đối với người đi trên phương tiện quốc
phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
3. Cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân, người có nhiệm vụ làm thủ tục,
bảo đảm an ninh chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo đảm an ninh chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cửa khẩu đường hàng không là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu thuộc cảng hàng không, sân bay, được cơ
quan có thẩm quyền cho phép khai thác chuyến bay quốc tế theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Công an cửa khẩu là đơn vị chuyên trách thuộc Bộ Công an thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh, quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa
khẩu đường hàng không theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đường hàng
không bao gồm Cảng vụ hàng không, Công an cửa khẩu, cơ quan Hải quan, cơ quan
Kiểm dịch y tế biên giới, cơ quan Kiểm dịch động vật, thực vật.
4. Khu vực cách ly xuất nhập cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu đường
hàng không, dành cho người đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh nhưng chưa lên tàu
bay và người đã rời tàu bay nhưng chưa hoàn thành thủ tục nhập cảnh.
Chương
II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
4. Phạm vi các khu vực tại cửa khẩu đường hàng không
1. Phạm vi khu vực cửa khẩu đường hàng không bao gồm các khu vực thực
hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện, xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh của hàng hóa, có ranh giới rõ ràng, được đặt biển báo theo
quy định, bao gồm:
a) Khu vực nhà ga hành khách: khu vực thực hiện thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện vận tải; khu vực thực hiện thủ tục
hải quan; khu vực đảo hành lý; khu vực kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi,
hành lý thất lạc;
b) Khu vực nhà ga hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; kho hàng
hóa xuất khẩu; kho hàng hóa nhập khẩu;
c) Khu vực sân đỗ tàu bay: khu vực tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh;
d) Khu vực khác liên quan hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
của người; xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường
hợp chuyến bay quốc tế được cấp phép đến địa điểm không phải cảng hàng không.
2. Phạm vi khu vực cách ly xuất nhập cảnh nằm trong khu vực cửa khẩu
đường hàng không được tính từ bục kiểm soát xuất cảnh đến cửa tàu bay và từ cửa
tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh. Trường hợp tàu bay đỗ tại sân đỗ, không
gian phía trong phương tiện vận chuyển hành khách từ cửa khởi hành đến cửa lên
tàu bay xuất cảnh và từ cửa xuống tàu bay nhập cảnh đến cửa vào khu vực làm thủ
tục nhập cảnh được coi là khu vực cách ly xuất nhập cảnh.
3. Phạm vi các khu vực cửa khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này được đặt biển báo theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều
5. Dòng lưu chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý của hành khách tại cửa khẩu đường
hàng không
1. Dòng lưu chuyển hành khách:
a) Đối với hành khách nhập cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực
hiện lần lượt theo trình tự thủ tục kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực
vật mang theo (nếu có), thủ tục kiểm soát nhập cảnh, thủ tục hải quan;
b) Đối với hành khách xuất cảnh, hành khách thực hiện lần lượt theo
trình tự thủ tục hàng không, thủ tục kiểm soát xuất cảnh, thủ tục hải quan và
soi chiếu an ninh hàng không;
c) Đối với hành khách quá cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực
hiện lần lượt theo trình tự thủ tục kiểm dịch, kiểm tra soi chiếu an ninh hàng
không;
d) Trong thời điểm xảy ra dịch bệnh, dòng lưu chuyển hành khách có
thể được điều chỉnh theo các quy định phòng, chống bệnh truyền nhiễm của Bộ Y
tế.
2. Dòng lưu chuyển hàng hóa, hành lý của hành khách:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh không
đi cùng hành khách khi xuống tàu bay, thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục
kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật), thủ tục hải quan;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh không
đi cùng hành khách, thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục kiểm dịch (y tế,
động vật, thực vật), thủ tục hải quan và soi chiếu an ninh hàng không.
Điều
6. Bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không
1. Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng
không:
a) Tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật;
b) Giám sát hoạt động của người, phương tiện tại khu vực cửa khẩu
đường hàng không bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật;
c) Các biện pháp khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia và pháp luật khác có
liên quan.
2. Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cách ly xuất nhập
cảnh:
a) Kiểm soát người vào, ra khu vực cách ly xuất nhập cảnh;
b) Tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật
tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh;
c) Giám sát hoạt động của người, phương tiện tại khu vực cách ly xuất
nhập cảnh bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật;
d) Các biện pháp khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia và pháp luật khác có
liên quan.
3. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu
vực cửa khẩu đường hàng không và khu vực cách ly xuất nhập cảnh:
a) Công an cửa khẩu chủ trì thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh,
trật tự theo quy định của Luật Công an nhân dân,
Luật An ninh quốc gia;
b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp
tuần tra, giám sát hoạt động của người, phương tiện theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
c) Lực lượng Hải quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm
soát hải quan đối với phương tiện vận tải và hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo quy định của Luật Hải quan;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác phối hợp thực hiện
các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức
liên quan công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng
không được lắp đặt trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để phục vụ yêu cầu công
tác và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
5. Cán bộ chiến sĩ Công an cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ tại khu vực
cửa khẩu và khu vực cách ly xuất nhập cảnh phải đeo số hiệu Công an cửa khẩu
theo quy định của Bộ Công an.
Điều
7. Kiểm soát về an ninh, trật tự đối với người vào, ra, hoạt động tại khu vực
cách ly xuất nhập cảnh
1. Công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh, nhân viên của
doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình,
trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay vào, ra khu vực cách ly xuất nhập
cảnh phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên
an ninh, an toàn hàng không do cơ quan, doanh nghiệp hàng không cấp theo quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
hoặc số hiệu Công an cửa khẩu, có nhiệm vụ tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh.
Lực lượng Công an cửa khẩu có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, kiểm soát để
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về an ninh,
trật tự của những người vào, ra, hoạt động tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh
theo quy định của pháp luật.
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được vào, ra khu vực cách ly
xuất nhập cảnh phù hợp hành trình xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Người không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
không được vào khu vực cách ly xuất nhập cảnh. Trường hợp phục vụ mục đích nhân
đạo hoặc đối ngoại của Đảng, Nhà nước hoặc trường hợp đặc biệt khác, người vào,
ra khu vực cách ly xuất nhập cảnh phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không do cơ quan, doanh nghiệp hàng không cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và phải được
sự đồng ý của Trưởng Công an cửa khẩu, tuân thủ sự hướng dẫn, giám sát, quản lý
của Công an cửa khẩu.
Điều
8. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng
không
1. Khi phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật tại cửa khẩu đường hàng
không, vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan chuyên ngành nào, cơ quan đó
chủ trì xử lý. Trường hợp nhiều cơ quan cùng có thẩm quyền xử lý, cơ quan phát
hiện vụ việc đầu tiên chủ trì xử lý.
2. Trường hợp vụ việc chưa xác định rõ cơ quan có thẩm quyền, Công an
cửa khẩu chủ trì, tiếp nhận xử lý ban đầu các hành vi vi phạm pháp luật, bàn
giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
3. Khi phát hiện thông tin liên quan hành vi vi phạm pháp luật tại
cửa khẩu đường hàng không, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung
cấp thông tin kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
4. Các cơ quan được giao xử lý vụ việc vi phạm pháp luật tại cửa khẩu
đường hàng không có trách nhiệm thông báo việc xử lý vụ việc cho Công an cửa
khẩu và các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp liên quan để phối hợp xử lý
vụ việc và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Trường hợp việc xử lý
vụ việc thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc trao đổi thông tin thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
9. Kiểm soát đặc biệt
Trường
hợp có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng
khẩn cấp cần áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt tại cửa khẩu đường hàng không
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an chủ trì, điều chỉnh luồng di
chuyển hành khách phù hợp yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự; bố trí lực lượng
tuần tra, thiết lập chốt kiểm tra an ninh tại các vị trí cần thiết, giám sát
toàn bộ khu vực cửa khẩu đường hàng không, đặt biển cấm, biển
hạn chế hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.
Điều
11. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu đường hàng không triển khai
các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không quy định
tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo Công an cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không;
thực hiện kiểm soát xuất nhập cảnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc xác định phạm vi các khu vực tại cửa khẩu đường hàng
không; quản lý chặt chẽ khu vực cách ly xuất nhập cảnh.
Điều
12. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn hàng không dân dụng tại khu vực cửa
khẩu đường hàng không.
2. Chỉ đạo cơ quan, doanh nghiệp hàng không phối hợp với Bộ Công an
và các cơ quan liên quan thực hiện quy định tại Nghị định này.
Điều
13. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chỉ đạo
cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với
phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý của người xuất
nhập cảnh, phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có cửa khẩu đường hàng không và các bộ, ngành liên quan
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa
khẩu đường hàng không trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng
không.
2. Các bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, phối hợp với Bộ Công an trong công tác quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự
tại cửa khẩu đường hàng không; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng thuộc
quyền phối hợp chặt chẽ với Công an cửa khẩu bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa
khẩu đường hàng không.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
-
HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, NC (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
MẪU BIỂN BÁO KHU VỰC CỬA KHẨU
(Kèm theo Nghị định số 93/2022/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm
2022 của Chính phủ)
1. Mẫu biển báo “Khu vực cửa khẩu”.
2. Mẫu biển báo “Khu vực cách ly xuất nhập cảnh”.
3. Mẫu biển báo “Dừng lại”.
4. Mẫu biển báo “Không nhiệm vụ, không qua lại”.
5. Mẫu biển báo “Khu vực cấm”.
Mẫu
số 01. Biển báo “KHU VỰC CỬA KHẨU”
Ghi chú:
- Biển báo “Khu vực cửa
khẩu” bằng kim loại, dày 1,5 mm, kích thước chiều rộng 1400 mm, chiều dài 900
mm; mặt biển báo, chữ trên biển báo sơn phản quang, nền sơn màu xanh, chữ sơn màu trắng.
- Kích thước biển và chữ
tính theo đơn vị mm.
Mẫu số 02. Biển báo
“KHU VỰC CÁCH LY XUẤT NHẬP CẢNH”
Ghi chú:
- Chất liệu: Kim loại, nhựa
cứng hoặc phoocmica
- Màu
sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu
vàng
Mẫu số
03. Biển báo “DỪNG LẠI”
Ghi chú:
- Chất liệu: Kim loại.
- Màu sắc: Nền đỏ, chữ trắng.
Mẫu số 04. Mẫu biển
báo “KHÔNG NHIỆM VỤ, KHÔNG QUA LẠI”
Ghi chú:
- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng hoặc phoocmica
- Màu sắc: Nền đỏ, chữ vàng;
đường viền khung mầu vàng
Mẫu số 05. Mẫu biển
báo “KHU VỰC CẤM”
Ghi chú:
- Chất liệu: Kim loại, nhựa
cứng hoặc phoocmica
- Màu sắc: Nền đỏ, chữ vàng;
đường viền khung mầu vàng