CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 93/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 7 năm 2005
|
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam theo
quy định tại Điều 132 Bộ luật Lao động được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam sau đây được tuyển lao động nước ngoài:
1. Doanh nghiệp
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Các nhà thầu
(thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam.
3. Văn phòng
đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế.
4. Các tổ chức
xã hội nghề nghiệp.
5. Các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước.
6. Các cơ sở
y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
7. Văn phòng
dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.
8. Văn phòng
điều hành của bên hợp doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt
Nam.
9. Các tổ chức
hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
10. Hợp tác
xã.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nói trên sau đây gọi
chung là người sử dụng lao động".
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 3.
1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị định này được tuyển lao động nước ngoài với tỷ lệ không quá 3% so với số
lao động hiện có của doanh nghiệp, ít nhất cũng được tuyển 01 người.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc
thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định mà
có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và chấp thuận bằng
văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng doanh nghiệp.
2. Đối với những người sử dụng lao động quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 1 của Nghị định này không quy định
tỷ lệ lao động nước ngoài được tuyển dụng, nhưng nếu muốn tuyển lao động nước
ngoài phải được sự chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức quy định tại Điều
1 của Nghị định này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có quyết
định phê duyệt dự án hoặc cấp giấy phép hoạt động trong đó có quy định số lượng
lao động nước ngoài
được sử dụng thì không phải xin chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương".
3. Khoản 3 và khoản 4 Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao (bao gồm kỹ
sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên; nghệ nhân những ngành nghề
truyền thống), có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều
hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được.
Đối với người lao động nước ngoài xin vào hành nghề y, dược
tư nhân, trực tiếp khám, chữa bệnh tại Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam về hành nghề y, dược tư nhân.
4.
Không có tiền án, tiền sự; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt
hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài".
4. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"1. Người
lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam phải
có giấy phép lao động, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao
động nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn
dưới 03 (ba) tháng; hoặc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố,
tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh
hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước
ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
b) Người nước
ngoài là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo Luật Doanh nghiệp) các doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Người nước
ngoài là Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh tại Việt Nam;
d) Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật".
5. Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Thời
hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến giao kết
hoặc theo quyết định của phía nước ngoài cử người nước ngoài sang Việt Nam làm
việc, nhưng không quá 36 tháng".
6. Khoản 5 Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"5. Đối với các đối tượng không phải cấp giấy phép lao động quy
định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
địa phương (nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trụ sở chính) danh sách trích ngang về người nước ngoài, với
nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận của người nước ngoài. Báo cáo trước 07 (bảy) ngày khi người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Đối với người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại
hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) giữa doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam
với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở nước ngoài thì người nước ngoài không phải
xin cấp giấy phép lao động nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều 4 của Nghị định này và doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt
Nam thực hiện việc báo cáo như đối với người nước ngoài vào làm việc cho doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam với thời hạn làm việc dưới 03 (ba) tháng
và gửi kèm theo các giấy tờ của người nước ngoài quy định tại tiết b, c, d, đ
khoản 1 Điều 5 của Nghị định này ".
7. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"3. Thời
hạn gia hạn giấy phép lao động:
Trong thời hạn 30 ngày
(tính theo ngày làm việc) trước khi giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng
lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Thời hạn gia
hạn của giấy phép lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người lao
động nước ngoài cho người sử dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động
hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài tiếp tục làm việc ở Việt
Nam, thời hạn gia hạn tối đa là 36 (ba mươi sáu) tháng. Đối với các trường hợp
hết thời hạn gia hạn lần thứ nhất, mà vẫn chưa đào tạo được người lao động Việt
Nam thay thế thì giấy phép lao động được tiếp tục gia hạn nếu được sự chấp thuận
của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trụ sở chính".
Điều 2. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b), (Hoà 305b) .
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|