Luật Đất đai 2024

Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

Số hiệu 91/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/08/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự; trách nhiệm của Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự và hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện quyền tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo.

2. Việc tố cáo của cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo và Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Cán bộ, chiến sỹ Công an” gồm: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, công dân được tạm tuyển và hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.

2. “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự” là quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc thẩm quyền của Bộ Công an.

3. “Thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an” là việc cán bộ, chiến sỹ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội hoặc khi được phân công.

4. “Người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân” là cơ quan, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

5. “Giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân” là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Chương 2.

TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Điều 4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

1. Trưởng Công an phường, thị trấn, Trưởng đồn, trạm Công an (gọi chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ Phó Trưởng Công an cấp phường.

2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh và Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện;

Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

6. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

7. Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ giữ chức vụ tương đương cấp phòng tại Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục.

8. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cấp Tổng cục hoặc tương đương; cấp Vụ, Cục trực thuộc Bộ; cấp Cục trực thuộc Tổng cục hoặc tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc chuyên viên cấp cao do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có).

9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.

Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

1. Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hoặc phân công cán bộ thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo của công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an;

b) Bố trí Trụ sở hoặc địa điểm, cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo.

2. Thanh tra Công an hoặc người được Thủ trưởng Công an các cấp phân công tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp tiếp nhận, phân loại, đề xuất biện pháp xử lý thông tin tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Không xem xét, thụ lý giải quyết tố cáo các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo.

4. Khi nhận được đơn tố cáo ghi rõ họ, tên, địa chỉ, có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo trong Công an nhân dân phân loại, xử lý theo quy định tại Khoản 1 và 4 Điều 20 Luật tố cáo. Nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển đơn tố cáo và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quá thời hạn mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố cáo.

Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Chương 3.

TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN NINH TRẬT TỰ

Điều 8. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự

Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Công an nhân dân hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự.

Điều 9. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao. Các cơ quan, đơn vị Công an khác liên quan có trách nhiệm phối hợp.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan khác ngoài Công an nhân dân, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ quan chức năng có liên quan để thống nhất việc phân công chủ trì, phối hợp giải quyết tố cáo. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 33 của Luật tố cáo, Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về an ninh trật tự thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 11. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay

1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Cán bộ, chiến sỹ Công an hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình thì cán bộ, chiến sỹ Công an tiếp nhận tố cáo phải trực tiếp tiến hành hoặc báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để đình chỉ hành vi vi phạm và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); việc kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;

c) Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an giải quyết tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Chương 4.

CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT BỊ TỐ CÁO; TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO

Điều 12. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công bố công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo như sau:

1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sỹ đó công tác, thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo; người xác minh nội dung tố cáo; cán bộ, chiến sỹ bị tố cáo; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có cán bộ, chiến sỹ bị tố cáo công tác và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.

2. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo thực hiện bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo. Việc công khai phải bảo đảm bí mật thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước của ngành Công an.

Điều 13. Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo

1. Trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân có trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo theo quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39 của Luật tố cáo, các quy định tại Chương III Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi nhận được yêu cầu của người tố cáo hoặc người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an các cấp có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo.

Chương 5.

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 14. Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ trong toàn lực lượng Công an nhân dân; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.

2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 15. Báo cáo công tác giải quyết tố cáo

1. Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.

2. Thủ trưởng Công an các cấp báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.

Điều 16. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an về công tác giải quyết tố cáo trong công an nhân dân.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Công an đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nạm;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

47
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
Tải văn bản gốc Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
Số hiệu: 91/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 12/08/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2015 (VB hết hiệu lực: 22/01/2021)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12/8/2013 của Chính phủ Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết tố cáo
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật
...
Điều 5. Giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
...
Điều 6. Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo
...
Điều 7. Tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 8. Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo
...
Điều 9. Ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và xác minh, kết luận nội dung tố cáo
...
Điều 10. Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và nhật ký Tổ xác minh
...
Điều 11. Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo
...
Điều 12. Công bố quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc quyết định xác minh nội dung tố cáo
...
Điều 13. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo
...
Điều 14. Tiến hành xác minh
...
Điều 15. Gia hạn giải quyết tố cáo
...
Điều 16. Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
...
Điều 17. Thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh và hoàn chỉnh báo cáo chính thức
...
Điều 18. Kết luận nội dung tố cáo, thông báo kết luận nội dung tố cáo
...
Điều 19. Xử lý tố cáo
...
Điều 20. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo
...
Điều 21. Kết thúc việc giải quyết tố cáo
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành


Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2015/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2015 (VB hết hiệu lực: 22/01/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
...
Chương II TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN TỐ CÁO

Điều 5. Tiếp nhận thông tin tố cáo

Cơ quan, đơn vị Công an các cấp khi tiếp nhận thông tin tố cáo phải vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý, theo dõi; đóng dấu “Đến” và ghi rõ ngày, tháng, năm nhận thông tin tố cáo. Cán bộ xử lý hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo quản, không để hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn tố cáo hoặc văn bản ghi thông tin tố cáo.

Điều 6. Xử lý thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân

1. Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tổ chức kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác để quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo; thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết lý do không thụ lý (nếu họ không có yêu cầu giữ bí mật); trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày làm việc;

b) Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tố cáo phải chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP để xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo (nếu họ không yêu cầu giữ bí mật) và cơ quan Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo biết;

c) Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố cáo;

d) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân không thụ lý, giải quyết tố cáo trong các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo và có văn bản trả lời người tố cáo, nêu rõ lý do tố cáo không được thụ lý. Trường hợp đã trả lời mà còn tố cáo thì lưu đơn.

2. Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết;

b) Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

3. Xử lý thông tin tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự:

a) Tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra mà hành vi bị tố cáo không liên quan đến biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp của người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra đã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết nhưng người tố cáo không đồng ý mà có bằng chứng mới thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

b) Tố cáo liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và Điều tra viên Cơ quan điều tra thì chuyển ngay đến Viện kiểm sát cùng cấp xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

c) Tố cáo hành vi tố tụng hình sự của cán bộ, chiến sĩ Công an có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra thì chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố đối với người phạm tội mà người bị tố cáo đã tiến hành một số hoạt động điều tra để xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

4. Xử lý thông tin tố cáo trong hoạt động thi hành án hình sự:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự của Phó Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc Cơ quan thi hành án hình sự cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp đó xem xét, giải quyết;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp đó xem xét, giải quyết. Nếu người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Bộ Công an thì chuyển đến Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, giải quyết.

5. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an vi phạm các quy định khác của Bộ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp đó xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ Công an.

6. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm phải chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

Điều 7. Xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, đơn vị Công an nhận được thông tin tố cáo, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết như sau:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức ngoài Công an nhân dân nhưng không có dấu hiệu tội phạm hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì chuyển đến Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức đó xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật tố cáo hoặc chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 31 Luật tố cáo và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ có yêu cầu);

b) Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Trường hợp nhận được thông tin tố cáo không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân mà tố cáo đó đã đồng gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tố cáo trùng nội dung đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc đã được hướng dẫn thì lưu đơn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

1. Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hoặc phân công cán bộ thuộc quyền quản lý tiếp nhận tố cáo của công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an;

b) Bố trí Trụ sở hoặc địa điểm, cán bộ tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo.

2. Thanh tra Công an hoặc người được Thủ trưởng Công an các cấp phân công tiếp nhận tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến tố cáo có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp tiếp nhận, phân loại, đề xuất biện pháp xử lý thông tin tố cáo theo quy định của pháp luật.

3. Không xem xét, thụ lý giải quyết tố cáo các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo.

4. Khi nhận được đơn tố cáo ghi rõ họ, tên, địa chỉ, có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố cáo thì người tiếp nhận tố cáo trong Công an nhân dân phân loại, xử lý theo quy định tại Khoản 1 và 4 Điều 20 Luật tố cáo. Nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển đơn tố cáo và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quá thời hạn mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố cáo.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
...
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật tố cáo và Điều 9 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP.

2. Trường hợp người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính nhưng không phải là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhận được thông tin tố cáo liên quan đến trách nhiệm của mình phải tiến hành kiểm tra, xác minh và áp dụng biện pháp cần thiết để đình chỉ ngay hành vi vi phạm; nếu có căn cứ để xử lý thì ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, nếu vượt quá thẩm quyền của mình thì báo cáo người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao. Các cơ quan, đơn vị Công an khác liên quan có trách nhiệm phối hợp.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan khác ngoài Công an nhân dân, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ quan chức năng có liên quan để thống nhất việc phân công chủ trì, phối hợp giải quyết tố cáo. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
...
Điều 8. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP. Trường hợp người bị tố cáo là cán bộ Công an xã, thị trấn không thuộc biên chế lực lượng Công an nhân dân thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật tố cáo.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

1. Trưởng Công an phường, thị trấn, Trưởng đồn, trạm Công an (gọi chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ Phó Trưởng Công an cấp phường.

2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh và Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện;

Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

6. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

7. Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ giữ chức vụ tương đương cấp phòng tại Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục.

8. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cấp Tổng cục hoặc tương đương; cấp Vụ, Cục trực thuộc Bộ; cấp Cục trực thuộc Tổng cục hoặc tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc chuyên viên cấp cao do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có).

9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
...
Điều 9. Hình thức tố cáo, trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

1. Người tố cáo phải viết đơn ghi rõ họ, tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm, nội dung tố cáo, ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp. Nếu người tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn hoặc ghi lại nội dung tố cáo thành văn bản để người tố cáo ký hoặc điểm chỉ. Trường hợp tố cáo hành vi tham nhũng qua điện thoại hoặc qua mạng thông tin điện tử thì xử lý theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 55 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng và quy định của Luật phòng, chống tham nhũng.

2. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP và các quy định khác của Bộ Công an.

3. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng kịp thời các biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra và xử lý người vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Việc xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Quyết định xử lý tố cáo chỉ ban hành khi người bị tố cáo có vi phạm, cần phải áp dụng hình thức kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Người giải quyết tố cáo phải thông báo kết quả giải quyết tố cáo bằng văn bản cho người tố cáo (nếu họ yêu cầu), người bị tố cáo và cơ quan, cá nhân có trách nhiệm. Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (nếu có) phải được công khai theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP.

5. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo của Thanh tra Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
...
Chương V. XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO LIÊN QUAN ĐẾN THẨM QUYỀN CỦA NHIỀU CƠ QUAN ĐƠN VỊ VÀ TỐ CÁO CÓ NHIỀU NỘI DUNG KHÁC NHAU

Điều 12. Tố cáo hành vi có liên quan đến thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ có liên quan đến thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP.

Điều 13. Giải quyết tố cáo có nội dung khiếu nại

Trường hợp tố cáo có nội dung khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền phải tách riêng nội dung tố cáo, nội dung khiếu nại để giải quyết; giải quyết nội dung tố cáo theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo; giải quyết nội dung khiếu nại theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại. Trường hợp nội dung khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tố cáo có nhiều nội dung, lĩnh vực, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau

Tố cáo có nhiều nội dung, lĩnh vực, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì tách riêng nội dung tố cáo theo từng lĩnh vực để giải quyết theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về tố cáo ở lĩnh vực đó.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
...
9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
...
Điều 18. Báo cáo công tác giải quyết tố cáo

1. Báo cáo định kỳ hàng tháng về tố cáo và giải quyết tố cáo của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Công an cấp tỉnh và tương đương lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp) vào ngày 15 hàng tháng.

2. Báo cáo định kỳ hàng tháng về tố cáo và giải quyết tố cáo của Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Văn phòng Bộ, Công an cấp tỉnh và tương đương, các đơn vị trực thuộc Bộ lên Bộ trưởng (qua Thanh tra Bộ) vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo sáu tháng vào ngày 25 tháng 5; báo cáo tổng kết vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.

3. Báo cáo đột xuất phải gửi kịp thời theo yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 15. Báo cáo công tác giải quyết tố cáo

1. Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.

2. Thủ trưởng Công an các cấp báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
...
Điều 17. Quản lý công tác giải quyết tố cáo

1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 41 của Luật tố cáo.

2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

3. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ trong toàn lực lượng Công an nhân dân; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trong toàn lực lượng Công an nhân dân.

4. Thanh tra Công an các cấp giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ của đơn vị, địa phương mình; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự, kết quả giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự và trong thi hành án hình sự thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).

5. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và Cơ quan Tổ chức cán bộ Công an các đơn vị, địa phương giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo liên quan đến tiêu chuẩn cán bộ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp. Hàng tháng, sáu tháng, một năm, Tổng cục xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Bộ trưởng và thông báo cho Thanh tra Bộ biết, theo dõi; Cơ quan tổ chức cán bộ Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).

6. Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan Thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực của mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm, Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Bộ trưởng và thông báo cho Thanh tra Bộ biết, theo dõi; Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).

Xem nội dung VB
Điều 14. Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ trong toàn lực lượng Công an nhân dân; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.

2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 10/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/04/2014 (VB hết hiệu lực: 19/09/2020)